Thuế thu nhập doanh nghiệp là gì? Mẫu tờ khai quyết toán thuế TNDN mới nhất

Nguồn: Thuvienphapluat

Thuế thu nhập doanh nghiệp là gì? Năm 2023 tờ  khai thuế thu nhập doanh nghiệp mới nhất hiện nay là mẫu nào? 

Thuế thu nhập doanh nghiệp là gì? Đối tượng nào phải nộp thuế?

Thuế thu nhập doanh nghiệp là gì? 

Thuế thu nhập doanh nghiệp(TNDN) là loại thuế trực thu, đánh vào thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác theo quy định của pháp luật.

Đối tượng nào nên kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp? 

Doanh nghiệp hoạt động trên nước Việt Nam có trách nhiệm và nghĩa vụ khai thuế, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Như vậy tổ chức nào được gọi là Doanh nghiệp? 

Căn cứ vào Điều 2 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 quy định người nộp thuế như sau: 

Người nộp thuế TNDN là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế (sau đây gọi là doanh nghiệp)  bao gồm:

  • Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;

  • Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam;

  • Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã;

  • Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;

  • Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập.

Như vậy, những đối tượng được kể trên có nhiệm vụ kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần chú ý về thời hạn kê khai để tiến hành kê khai thuế đúng hạn.

Doanh nghiệp chịu thuế phải nộp thuế như thế nào?

Các doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phải nộp thuế như sau:

+ Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam và thu nhập chịu thuế phát sinh ngoài Việt Nam;

+ Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam và thu nhập chịu thuế phát sinh ngoài Việt Nam liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú đó;

+ Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam mà khoản thu nhập này không liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú;

+ Doanh nghiệp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam.

– Cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là cơ sở sản xuất, kinh doanh mà thông qua cơ sở này, doanh nghiệp nước ngoài tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam, bao gồm:

+ Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, công xưởng, phương tiện vận tải, mỏ dầu, mỏ khí, mỏ hoặc địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên khác tại Việt Nam;

+ Địa điểm xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp;

+ Cơ sở cung cấp dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ tư vấn thông qua người làm công hoặc tổ chức, cá nhân khác;

+ Đại lý cho doanh nghiệp nước ngoài;

+ Đại diện tại Việt Nam trong trường hợp là đại diện có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài hoặc đại diện không có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài nhưng thường xuyên thực hiện việc giao hàng hoá hoặc cung ứng dịch vụ tại Việt Nam.” (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi 2013).

Mẫu tờ khai Quyết toán Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp 2023 

Tải Mẫu tờ khai: Tại đây

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

TỜ KHAI QUYẾT TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

(Áp dụng đối với phương pháp doanh thu – chi phí)

[01] Kỳ tính thuế: Năm ……. Từ ……/……/…… đến ……/……/……

[02] Lần đầu q [03] Bổ sung lần thứ:…

[04] Ngành nghề có tỷ lệ doanh thu cao nhất: …………….

[05] Tỷ lệ (%): ……… %

[06] Tên người nộp thuế: ……………………………………………………………………………….

[07] Mã số thuế:

[08] Tên đại lý thuế (nếu có):…………………………………………………………………………..

[09] Mã số thuế:

[10] Hợp đồng đại lý thuế: Số………………………………………ngày…………………………….

Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam

STT

Chỉ tiêu

Mã chỉ tiêu

Số tiền

(1)

(2)

(3)

(4)

A

Kết quả kinh doanh ghi nhận theo báo cáo tài chính

A

 

1

Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế thu nhập doanh nghiệp

A1

 

B

Xác định thu nhập chịu thuế theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp

B

 

1

Điều chỉnh tăng tổng lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp (B1= B2+B3+B4+B5+B6+B7)

B1

 

1.1

Các khoản điều chỉnh tăng doanh thu

B2

 

1.2

Chi phí của phần doanh thu điều chỉnh giảm

B3

 

1.3

Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

B4

 

1.4

Thuế thu nhập đã nộp cho phần thu nhập nhận được ở nước ngoài

B5

 

1.5

Điều chỉnh tăng lợi nhuận do xác định giá thị trường đối với giao dịch liên kết

B6

 

1.6

Các khoản điều chỉnh làm tăng lợi nhuận trước thuế khác

B7

 

2

Điều chỉnh giảm tổng lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp (B8=B9+B10+B11+B12)

B8

 

2.1

Giảm trừ các khoản doanh thu đã tính thuế năm trước

B9

 

2.2

Chi phí của phần doanh thu điều chỉnh tăng

B10

 

2.3

Chi phí lãi vay không được trừ kỳ trước được chuyển sang kỳ này của doanh nghiệp có giao dịch liên kết

B11

 

2.4

Các khoản điều chỉnh làm giảm lợi nhuận trước thuế khác

B12

 

3

Tổng thu nhập chịu thuế (B13=A1+B1-B8)

B13

 

3.1

Thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh

B14

 

3.2

Thu nhập chịu thuế từ hoạt động chuyển nhượng BĐS

B15

 

C

Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) phải nộp từ hoạt động sản xuất kinh doanh

C

 

1

Thu nhập chịu thuế (C1 = B14)

C1

 

2

Thu nhập miễn thuế

C2

 
 

Loại thu nhập miễn thuế…………………………………………

   

3

Chuyển lỗ và bù trừ lãi, lỗ (C3=C3a+C3b)

C3

 
 

Trong đó:

   

3.1

+ Lỗ từ hoạt động SXKD được chuyển trong kỳ

C3a

 

3.2

+ Lỗ từ chuyển nhượng BĐS được bù trừ với lãi của hoạt động SXKD

C3b

 

4

Thu nhập tính thuế (TNTT) (C4=C1-C2-C3)

C4

 

5

Trích lập quỹ khoa học công nghệ (nếu có)

C5

 

6

TNTT sau khi đã trích lập quỹ khoa học công nghệ

(C6=C4-C5=C7+C8)

C6

 
 

Trong đó:

   

6.1

+ Thu nhập tính thuế áp dụng thuế suất 20%

C7

 

6.2

+ Thu nhập tính thuế tính theo thuế suất không ưu đãi khác

C8

 

6.3

+ Thuế suất không ưu đãi khác (%)

C8a

 

7

Thuế TNDN từ hoạt động SXKD tính theo thuế suất không ưu đãi

(C9 =(C7 x 20%) + (C8 x C8a))

C9

 

8

Thuế TNDN được ưu đãi theo Luật thuế TNDN

(C10 = C11 + C12 + C13)

C10

 
 

Trong đó:

   

8.1

+ Thuế TNDN chênh lệch do áp dụng mức thuế suất ưu đãi

C11

 

8.2

+ Thuế TNDN được miễn trong kỳ

C12

 

8.3

+ Thuế TNDN được giảm trong kỳ

C13

 

9

Thuế TNDN được miễn, giảm theo Hiệp định thuế

C14

 

10

Thuế TNDN được miễn, giảm theo từng thời kỳ

C15

 

11

Thuế thu nhập đã nộp ở nước ngoài được trừ trong kỳ tính thuế

C16

 

12

Thuế TNDN phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh

(C17=C9-C10-C14-C15-C16)

C17

 

D

Thuế TNDN phải nộp từ hoạt động chuyển nhượng BĐS

D

 

1

Thu nhập chịu thuế (D1 = B15)

D1

 

2

Lỗ từ hoạt động chuyển nhượng BĐS được chuyển trong kỳ

D2

 

3

Thu nhập tính thuế (D3=D1-D2)

D3

 

4

Trích lập quỹ khoa học công nghệ (nếu có)

D4

 

5

TNTT sau khi đã trích lập quỹ khoa học công nghệ (D5=D3-D4)

D5

 

6

Thuế TNDN phải nộp của hoạt động chuyển nhượng BĐS trong kỳ

D6

 

7

Thuế TNDN chênh lệch do áp dụng mức thuế suất ưu đãi đối với thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư – kinh doanh nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua

D7

 

8

Thuế TNDN của hoạt động chuyển nhượng BĐS còn phải nộp kỳ này (D8=D6-D7)

D8

 

E

Số thuế TNDN phải nộp quyết toán trong kỳ (E=E1+E2+E5)

E

 

1

Thuế TNDN của hoạt động sản xuất kinh doanh

E1

 

2

Thuế TNDN từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản (E2=E3+E4)

E2

 

2.1

Thuế TNDN từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản

E3

 

2.2

Thuế TNDN từ hoạt động chuyển nhượng cơ sở hạ tầng, nhà có thu tiền theo tiến độ

E4

 

3

Thuế TNDN phải nộp khác (nếu có)

E5

 

3.1

Trong đó thuế TNDN từ xử lý Quỹ phát triển khoa học công nghệ

E6

 

G

Số thuế TNDN đã tạm nộp (G=G1+G2+G3+G4+G5)

G

 

1

Thuế TNDN đã tạm nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh

   

1.1

Thuế TNDN nộp thừa kỳ trước chuyển sang kỳ này

G1

 

1.2

Thuế TNDN đã tạm nộp trong năm

G2

 

2

Thuế TNDN đã tạm nộp của hoạt động chuyển nhượng BĐS

   

2.1

Thuế TNDN nộp thừa kỳ trước chuyển sang kỳ này của hoạt động chuyển nhượng BĐS

G3

 

2.2

Thuế TNDN đã tạm nộp trong năm của hoạt động chuyển nhượng BĐS

G4

 

2.3

Thuế TNDN đã tạm nộp các kỳ trước và trong năm quyết toán của hoạt động chuyển nhượng cơ sở hạ tầng, nhà có thu tiền theo tiến độ

G5

 

H

Chênh lệch giữa số thuế phải nộp và số thuế đã tạm nộp

H

 

1

Chênh lệch giữa số thuế phải nộp và số thuế đã tạm nộp trong năm của hoạt động sản xuất kinh doanh (H1=E1+E5-G2)

H1

 

2

Chênh lệch giữa số thuế phải nộp và số thuế đã tạm nộp trong năm của hoạt động chuyển nhượng BĐS (H2=E3-G4)

H2

 

3

Chênh lệch giữa số thuế phải nộp và số thuế đã tạm nộp của hoạt động chuyển nhượng cơ sở hạ tầng, nhà có thu tiền theo tiến độ (H3=E4-G5)

H3

 

I

Số thuế TNDN còn phải nộp đến thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế (I=E-G=I1+I2)

I

 

1

Thuế TNDN còn phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh

I1=E1+E5-G1-G2

 

2

Thuế TNDN còn phải nộp của hoạt động chuyển nhượng BĐS

I2=E2-G3-G4-G5

 

Tôi cam đoan số liệu, tài liệu khai trên là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những số liệu, tài liệu đã khai.

NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ

Họ và tên:………………………..

Chứng chỉ hành nghề số:……

…, ngày……. tháng……. năm…….

NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc

ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ

(Chữ ký, ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu (nếu có)

/Ký điện tử)

Ghi chú:

  1. TNDN: Thu nhập doanh nghiệp; BĐS: Bất động sản;

  2. Chỉ tiêu G1, G3: NNT kê khai số thuế TNDN nộp thừa kỳ trước chuyển sang bù trừ với số thuế TNDN phải nộp kỳ này.

  3. Chỉ tiêu D11, G2, G4, G5: NNT kê khai số thuế TNDN đã tạm nộp vào NSNN tính đến thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán. Ví dụ: NNT có kỳ tính thuế từ 01/01/2021 đến 31/12/2021 thì số thuế TNDN đã tạm nộp trong năm là số thuế TNDN đã nộp cho kỳ tính thuế năm 2021 tính từ ngày 01/01/2021 đến hết ngày 31/3/2022.

  4. Trường hợp NNT là doanh nghiệp xổ số có hoạt động sản xuất kinh doanh khác hoạt động kinh doanh xổ số thì NNT kê khai số thuế TNDN phải nộp của hoạt động kinh doanh xổ số vào chỉ tiêu E1, số thuế TNDN phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh khác vào chỉ tiêu E2, E3.

  5. Các chỉ tiêu E, G: NNT không kê khai số thuế TNDN phải nộp, đã tạm nộp của hoạt động được hưởng ưu đãi khác tỉnh đã kê khai riêng.

  6. Chỉ tiêu E4, G5, H3: NNT kê khai số thuế TNDN phải nộp, đã tạm nộp của hoạt động chuyển nhượng cơ sở hạ tầng, nhà được bàn giao kỳ này và có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ (bao gồm số tiền đã thu của các kỳ trước và kỳ này).

Ai phải nộp thuế môn bài? Hạn nộp thuế môn bài 2023 là ngày nào?

Nguồn: Luật Việt Nam

Lệ phí môn bài (thuế môn bài) là khoản tiền được ấn định mà tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ phải nộp hàng năm, trừ trường hợp được miễn. Với tính chất là nghĩa vụ định kỳ nên hạn nộp thuế môn bài 2023 được ấn định theo thời gian cụ thể.

Ai phải nộp thuế môn bài?

Căn cứ Điều 2 Nghị định 139/2016/NĐ-CP và khoản 1 Điều 1 Thông tư 65/2020/TT-BTC, người nộp lệ phí môn bài là tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp miễn lệ phí môn bài, bao gồm:

  • Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật.
  • Tổ chức được thành lập theo Luật Hợp tác xã.
  • Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật.
  • Tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân.
  • Tổ chức khác hoạt động sản xuất, kinh doanh.
  • Chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của các tổ chức quy định tại các mục (1), (2), (3), (4) và (5) (nếu có).
  • Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh.

Cũng cần lưu ý rằng cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống không phải nộp thuế môn bài vì được miễn. Mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình được miễn thuế môn bài là tổng doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân.

Bên cạnh đó, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh không thường xuyên; không có địa điểm kinh doanh cố định cũng được miễn thuế môn bài.

Lưu ý: Người nộp lệ phí môn bài là tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.

Hạn nộp thuế môn bài 2023 là ngày nào?

Hạn nộp lệ phí môn bài 2023

Căn cứ khoản 9 Điều 18 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, thời hạn nộp lệ phí môn bài năm 2023 chậm nhất là ngày 30/01/2023.

Ngoài ra, cũng cần lưu ý hạn nộp đối với một số trường hợp khác, cụ thể:

Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh (bao gồm cả đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp) khi kết thúc thời gian được miễn lệ phí môn bài (năm thứ tư kể từ năm thành lập doanh nghiệp) thì thời hạn nộp lệ phí môn bài như sau:

  • Trường hợp kết thúc thời gian miễn lệ phí môn bài trong thời gian 6 tháng đầu năm thì thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30/7 năm kết thúc thời gian miễn.
  • Trường hợp kết thúc thời gian miễn lệ phí môn bài trong thời gian 6 tháng cuối năm thì thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30/01 năm liền kề năm kết thúc thời gian miễn.

Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đã chấm dứt hoạt động sản xuất, kinh doanh sau đó hoạt động trở lại thì thời hạn nộp lệ phí môn bài như sau:

  • Trường hợp ra hoạt động trong 6 tháng đầu năm: Chậm nhất là ngày 30/7 năm ra hoạt động.
  • Trường hợp ra hoạt động trong thời gian 6 tháng cuối năm: Chậm nhất là ngày 30/01 năm liền kề năm ra hoạt động.

Hạn nộp tờ khai lệ phí môn bài

Căn cứ khoản 1 Điều 10 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, thời hạn nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài như sau:

Người nộp lệ phí môn bài (trừ hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) mới thành lập (bao gồm cả doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển từ hộ kinh doanh) hoặc có thành lập thêm đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh hoặc bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh thực hiện nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30/01 năm sau năm thành lập hoặc bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh.

Trường hợp trong năm có thay đổi về vốn thì người nộp lệ phí môn bài nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30/01 năm sau năm phát sinh thông tin thay đổi.

Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không phải nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài. Cơ quan thuế căn cứ hồ sơ khai thuế, cơ sở dữ liệu quản lý thuế để xác định doanh thu làm căn cứ tính số tiền lệ phí môn bài phải nộp và thông báo cho người nộp lệ phí môn bài thực hiện theo quy định (thông báo lệ phí môn bài đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai).

Tóm lại, thời hạn nộp thuế môn bài 2023 chậm nhất là ngày 30/01/2023. Ngoài thời hạn trên người nộp thuế môn bài cần phải nắm rõ hạn nộp đối với một số trường hợp khác để thực hiện đúng quy định, tránh bị xử phạt vi phạm hành chính.

(Mức phạt đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế môn bài có thể lên tới 25 triệu đồng theo quy định tại Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP; tiền chậm nộp tiền vi phạm hành chính về thuế được xác định bằng 0,05% x tiền phạt chậm nộp theo quy định tại Điều 42 Nghị định 125/2020/NĐ-CP).
 

Nghiên cứu về Kế toán trên cơ sở tiền mặt có điều chỉnh trong kế toán công quốc tế

Nguồn: Tạp Chí Tài Chính

Tại Việt Nam, nếu như kế toán trên cơ sở dồn tích thường được các doanh nghiệp sử dụng thì kế toán trên cơ sở tiền mặt thường lại được các đơn vị trong khu vực công áp dụng nhiều hơn. Tuy nhiên, nếu như trước đây, kế toán trên cơ sở tiền mặt trong lĩnh vực công thường được các quốc gia sử dụng thì nay họ đang xu hướng chuyển sang kế toán trên cơ sở tiền mặt có điều chỉnh. Vậy giữa kế toán trên cơ sở tiền mặt và kế toán trên cơ sở tiền mặt có điều chỉnh trong kế toán công quốc tế khác nhau như thế nào? Bài viết này đưa ra thêm cái nhìn về sự khác nhau giữa hai phương thức kế toán này nhằm hướng đến sự hài hòa giữa chuẩn mực kế toán của Việt Nam với chuẩn mực kế toán quốc tế.

Cơ sở lý thuyết

Kế toán trên cơ sở tiền mặt

Đây là phương pháp kế toán dựa trên cơ sở Thực thu – Thực chi tiền. Theo các chuyên gia kế toán, phương pháp kế toán dựa trên cơ sở tiền mặt là phương pháp đơn giản nhất. Theo đó, thu nhập và chi phí được ghi nhận khi thực nhận tiền và thực chi tiền. Ngược lại với kế toán theo cơ sở dồn tích, kế toán theo cơ sở tiền mặt chỉ cho phép ghi nhận các giao dịch khi các giao dịch này phát sinh bằng tiền. Nếu lợi nhuận được xác định theo cơ sở tiền, lợi nhuận và dòng tiền từ hoạt động kinh doanh trong một kỳ sẽ bằng nhau.

Về mặt lý thuyết, kế toán theo cơ sở tiền có một ưu điểm nổi bật là tính khách quan cao khi trình bày thông tin trong báo cáo tài chính. Tiền thu vào và chi ra là những hoạt động “hữu hình”, số tiền và ngày thu, chi tiền được xác định chính xác, cụ thể không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của người lập. Tuy có ưu điểm là đơn giản nhưng phương pháp kế toán  trên cơ sở tiền mặt lại không phản ánh đầy đủ các giao dịch đã phát sinh, vì ghi chép dựa trên thực thu – thực chi. Do đó, kế toán công quốc tế có ban hành việc sử dụng cơ sở tiền mặt nhưng có điều chỉnh.

Kế toán trên cơ sở tiền mặt có điều chỉnh

Ưu điểm của phương pháp kế toán trên cơ sở tiền mặt là đơn giản nhưng nó lại không phản ánh đầy đủ các giao dịch đã phát sinh, vì ghi chép dựa trên thực thu – thực chi. Do đó, kế toán công quốc tế có ban hành việc sử dụng cơ sở tiền mặt nhưng có điều chỉnh.

Kế toán trên cơ sở tiền mặt có điều chỉnh là phương pháp kế toán kết hợp của hai phương pháp: kế toán cơ sở tiền mặt và cơ sở dồn tích. Kế toán trên cơ sở tiền mặt có điều chỉnh sử dụng kế toán dồn tích cho những tài sản dài hạn và kế toán cơ sở tiền mặt cho những tài sản ngắn hạn.

Kế toán trên cơ sở tiền mặt và cơ sở tiền mặt có điều chỉnh trong kế toán công quốc tế

Kế toán trên cơ sở tiền mặt  trong Chuẩn mực kế toán công quốc tế

Phương pháp kế toán trên cơ sở tiền mặt được đề cập trong Chuẩn mực kế toán công lần đầu tiên năm 2003. Phương pháp kế toán này bao gồm hai phần và gồm các yêu cầu: công bố thông tin và mở rộng các ví dụ minh họa. Phương pháp kế toán này khá đơn giản trong thực hiện so với các phương thức khác, trong đó có kế toán cơ sở dồn tích

Trên thế giới, hiện nay, các quốc gia có bề dày về kế toán khu vực công vẫn đang sử dụng cả hai cơ sở kế toán tiền mặt và kế toán dồn tích (kế toán trên cơ sở tiền mặt có điều chỉnh). Tuy nhiên, các quốc gia đang chuyển đổi và hướng tới sử dụng kế toán trên cơ sở kế toán dồn tích theo nguyên tắc của IPSAS. Trong thời gian tới, các đơn vị kế toán công của Việt Nam nên hướng theo xu thế này.

Nếu đơn vị kinh doanh không có kiểm kê hàng tồn kho, hoạt động dựa trên cơ sở tiền mặt, không có trả lại hàng tồn kho thì cơ sở tiền mặt rất được ưa chuộng. Như vậy, việc áp dụng kế toán trên cơ sở tiền mặt cũng mang lại nhiều lợi ích như: tiết kiệm chi phí, sổ sách đơn giản và chủ sở hữu dễ dàng xác định được hiệu quả hoạt động.

Tại Việt Nam, kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa đòi hỏi Nhà nước nên thừa nhận các nguyên tắc, thông lệ phổ biến của quốc tế, đồng thời, phải có mô hình quản lý phù hợp với đặc điểm và trình độ phát triển kinh tế của Việt Nam. Vì vậy, trong hoạt động kế toán của lĩnh vực công từng tồn tại hai cơ sở thường được sử dụng phổ biến: cơ sở tiền mặt và cơ sở dồn tích.

Kế toán trên cơ sở tiền mặt có điều chỉnh

Hội đồng ban hành Chuẩn mực kế toán công quốc tế cho rằng: Có sự khác nhau rất lớn giữa báo cáo tài chính được lập theo kế toán cơ sở tiền mặt và cơ sở dồn tích. Trong rất nhiều tình huống thì báo cáo tài chính không công bố chính sách kế toán và những đặc điểm kế toán sử dụng để lập báo cáo tài chính. Tuy nhiên, điều này sẽ ảnh hưởng tới trách nhiệm giải trình và tính hữu ích của thông tin.

Về bản chất, kế toán trên cơ sở tiền mặt có điều chỉnh của kế toán theo đề nghị nắm bắt tất cả các tài sản tài chính, nợ phải trả và dòng tiền liên quan đến tài sản và nợ phải trả. Kế toán trên cơ sở tiền mặt có điều chỉnh không bao gồm tài sản vật chất (hiện tại và không-hiện tại) và cũng có thể không bao gồm tất cả các tài sản vô hình. Do đó, không dùng tiền như khấu hao và khấu hao được loại trừ và thay thế bằng tiền mặt thực tế dòng tiền liên quan đến việc thu thập và xử lý tài sản. Một cơ sở tiền mặt có điều chỉnh có thể được coi là: (i) giai đoạn trung gian trong quá trình chuyển giao dồn tích đầy đủ, hoặc (ii) giai đoạn không có ý định di chuyển đến dồn tích đầy đủ.

Các báo cáo tài chính theo cơ sở tiền mặt có điều chỉnh theo quy định tại IPSAS 1 gồm: Báo cáo tình hình tài chính (cân đối kế toán chỉ hiển thị các tài sản tài chính và nợ phải trả); Báo cáo hoạt động tài chính; Bản Tuyên bố về Thay đổi trong giá trị tài sản ròng/Vốn chủ sở hữu; Một dòng tiền mặt được báo cáo (một báo cáo kết hợp các báo cáo dòng tiền mặt với báo cáo của hoạt động tài chính); Bản Thuyết minh (bao gồm một bản tóm tắt các chính sách kế toán chủ yếu cùng các thuyết minh)…

Tuy nhiên, trong thực tiễn, kế toán trên cơ sở tiền mặt có điều chỉnh mở rộng cũng xác định và công bố các hóa đơn chưa thanh toán. Hơn nữa, nó cung cấp một đối số cho kết hợp tất cả các thông tin này trong hệ thống kế toán riêng của mình và do đó tạo ra sự cải thiện kiểm soát. Ngân sách thường được chuẩn bị bằng cách sử dụng cơ sở tiền mặt có điều chỉnh (mặc dù không thực sự rõ bất kỳ cơ sở), cả hai dòng tiền và dòng chảy tài chính là một phần của ngân sách.

Kế toán trên cơ sở tiền mặt có điều chỉnh có chứa thông tin quan trọng không có trong cơ sở tiền mặt. Đặc biệt, nó cung cấp thông tin về vay và cho vay của chính phủ và nợ ngắn hạn (ví dụ như các hóa đơn chưa thanh toán) của Chính phủ. Trong thực tế, kế toán trên cơ sở tiền mặt có điều chỉnh cung cấp thông tin quan trọng cần thiết cho việc quản lý tài chính. Kế toán trên cơ sở tiền mặt có điều chỉnh kế toán sẽ nhận ra các giao dịch tiền mặt, tài sản tài chính hoặc nợ phải trả được thanh toán hoặc nhận được. Báo cáo Tình hình tài chính (Balance Sheet) sẽ bao gồm các tài sản tài chính và công nợ tài chính.

Sự hài hòa giữa kế toán công của Việt Nam với chuẩn mực kế toán công quốc tế

Mặc dù có những sự khác biệt, nhưng Việt Nam đang từng bước vận dụng kinh nghiệm quốc tế để ban hành chuẩn mực kế toán công, nhằm tiến tới sự hài hoà giữa kế toán Nhà nước Việt Nam và Chuẩn mực kế toán công quốc tế, phù hợp với chủ trương hội nhập và phát triển của Việt Nam hiện nay.

Tính đến tháng 9/2022, Việt Nam đã công bố 11 Chuẩn mực kế toán công Việt Nam góp phần quan trọng vào việc cải cách quản lý tài chính, kế toán trong khu vực công ở Việt Nam. Nhóm tác giả cho rằng, những chuẩn mực kế toán công của Việt Nam đã công bố hiện nay cho thấy một mặt dựa trên trên cơ sở chuẩn mực kế toán công quốc tế phù hợp với đặc thù của Việt Nam, mặt khác nội dung của những chuẩn mực này đã: Phù hợp với các chính sách, cơ chế tài chính của Nhà nước quy định đối với các đơn vị sự nghiệp công lập; Nâng cao tính hữu ích của thông tin cung cấp cho các đối tượng liên quan đến đơn vị sự nghiệp công lập; Tiếp thu các thông lệ tốt quy định trong chuẩn mực kế toán công quốc tế; Cung cấp đủ thông tin tài chính để đánh giá hoạt động đơn vị công làm cơ sở để đổi mới, sắp xếp lại hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập.

Tuy nhiên, để tiến tới sự hài hòa với các chuẩn mực quốc tế về kế toán cũng sẽ có những khó khăn và thuận lợi nhất định, cụ thể:

Thuận lợi

  • Kế toán trên cơ sở tiền mặt: Những lợi ích liên quan tới cơ sở tiền mặt liên quan đến loại hình hoạt động của tổ chức. Ví dụ: nếu đơn vị kinh doanh không có kiểm kê hàng tồn kho, hoạt động dựa trên cơ sở tiền mặt, không có trả lại hàng tồn kho thì cơ sở tiền mặt rất được ưa chuộng. Như vậy, việc áp dụng kế toán trên cơ sở tiền mặt cũng mang lại nhiều lợi ích như: tiết kiệm chi phí, sổ sách đơn giản và chủ sở hữu dễ dàng xác định được hiệu quả hoạt động.
  • Kế toán trên cơ sở dồn tích (Kế toán trên cơ sở tiền mặt có điều chỉnh): Những nguyên tắc chung được thừa nhận yêu cầu sử dụng cơ sở dồn tích xuất phát từ lý do sợ có những rủi ro tiềm ẩn có thể bị bóp méo khi sử dụng cơ sở tiền mặt. Hệ thống kế toán trên cơ sở dồn tích tạo ra những tài khoản riêng biệt như hàng tồn kho, khoản phải thu và khoản phải trả, chi phí nhân công trực tiếp và gián tiếp, doanh thu phân bổ và chi phí trả trước. Do tạo ra những tài khoản tách biệt như vậy mà nhà quản trị có thể xác định hay dự đoán công ty có lợi nhuận hay không, hoặc đánh giá tổ chức, đơn vị đã hoạt động hiệu quả như thế nào.

Khó khăn

  • Kế toán trên cơ sở tiền mặt: Sự bất lợi của kế toán trên cơ sở tiền mặt chính là sự bóp méo các giao dịch kinh tế xảy ra trong suốt kỳ kế toán mà các giao dịch này thật sự tác động đến hoạt động của tổ chức.
  • Kế toán trên cơ sở dồn tích: Bất lợi của kế toán trên cơ sở dồn tích là một số lượng lớn tài khoản yêu cầu sử dụng. Cơ sở này yêu cầu duy trì một bộ phận kế toán đồ sộ để tính toán, theo dõi doanh thu và chi phí. Vì vậy, bất lợi lớn nhất mà hệ thống kế toán cơ sở dồn tích phải đối mặt đó là chi phí cao để duy trì hệ thống. Vì vậy, doanh thu trong kỳ được dựa trên những dự đoán về doanh thu thực tế.

Kết luận

Mặc dù kế toán trên cơ sở tiền mặt và kế toán trên cơ sở tiền mặt có điều chỉnh hiện đang áp dụng cho kế toán hành chính sự nghiệp vẫn tồn tại một số nhược điểm, song với sự nỗ lực của Chính phủ và Bộ Tài chính, hiện nay Việt Nam đã và đang nghiên cứu, đánh giá thực trạng và đề xuất sửa đổi, bổ sung cơ chế tài chính công và kế toán nhà nước phù hợp với chuẩn mực kế toán công quốc tế. Với 2 đợt công bố Việt Nam đã ban hành 11 chuẩn mực kế toán công, cho thấy đã có sự hài hòa với chuẩn mực kế toán công quốc tế và phù hợp với điều kiện, môi trường pháp lý của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.       
 

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt là gì? Gồm những loại nào?

Nguồn: Luật Việt Nam

Để được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào và hoặc được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp thì các hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt là gì?

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt là tài liệu dùng để ghi nhận thông tin về các khoản chi để mua hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật quản lý thuế nhưng được thanh toán thông qua các phương tiện khác mà không phải là tiền mặt, chẳng hạn séc, ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng.

Căn cứ khoản 10 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC và Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC, chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt là căn cứ để khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào và được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, cụ thể:

Khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào: Một trong những căn cứ để khấu trừ là phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ 20 triệu đồng trở lên.

Trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới 20 triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới 20 triệu đồng theo giá đã có thuế giá trị gia tăng và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.

Lưu ý: Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ của một nhà cung cấp có giá trị dưới 20 triệu đồng nhưng mua nhiều lần trong cùng một ngày có tổng giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Nhà cung cấp là người nộp thuế có mã số thuế, trực tiếp khai và nộp thuế giá trị gia tăng.

Nếu người nộp thuế là cơ sở kinh doanh có các cửa hàng là các đơn vị phụ thuộc sử dụng chung mã số thuế và mẫu hóa đơn của cơ sở kinh doanh, trên hoá đơn có tiêu thức “Cửa hàng số” để phân biệt các cửa hàng của cơ sở kinh doanh và có đóng dấu treo của từng cửa hàng thì mỗi cửa hàng là một nhà cung cấp.

Xác định các khoản chi được trừ khi tính thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp: Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế giá trị gia tăng) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Các loại chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt

Căn cứ khoản 10 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC và Thông tư 173/2016/TT-BTC, chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán dùng tiền mặt khác, cụ thể:

Chứng từ thanh toán qua ngân hàng

Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.

Chứng từ thanh toán qua ngân hàng gồm các loại như:

  • Séc, ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử).
  • Các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán).

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác

Hình thức thanh toán không dùng tiền mặt khác là một trong các hình thức thanh toán dưới đây: 

Hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng.

Phương thức này cần thỏa mãn điều kiện sau:

  • Phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng.
  • Phải có biên bản đối chiếu số liệu và xác nhận giữa hai bên về việc thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ mua vào với hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng.

Trường hợp bù trừ công nợ qua bên thứ ba thì phải có biên bản bù trừ công nợ của ba bên làm căn cứ khấu trừ thuế.

Hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức bù trừ công nợ như vay, mượn tiền; cấn trừ công nợ qua người thứ ba.

Phương thức này cần thỏa mãn điều kiện sau:

  • Phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng.
  • Phải có hợp đồng vay, mượn tiền dưới hình thức văn bản được lập trước đó
  • Có chứng từ chuyển tiền từ tài khoản của bên cho vay sang tài khoản của bên đi vay đối với khoản vay bằng tiền bao gồm cả trường hợp bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với khoản tiền mà người bán hỗ trợ cho người mua, hoặc nhờ người mua chi hộ.

Hàng hoá, dịch vụ mua vào được thanh toán uỷ quyền qua bên thứ ba thanh toán qua ngân hàng (bao gồm cả trường hợp bên bán yêu cầu bên mua thanh toán tiền qua ngân hàng cho bên thứ ba do bên bán chỉ định).

Cần đáp ứng các điều kiện sau:

  • Việc thanh toán theo uỷ quyền hoặc thanh toán cho bên thứ ba theo chỉ định của bên bán phải được quy định cụ thể trong hợp đồng dưới hình thức văn bản.
  • Bên thứ ba là một pháp nhân hoặc thể nhân đang hoạt động theo quy định của pháp luật.

Lưu ý: Trường hợp sau khi thực hiện các hình thức thanh toán nêu trên mà phần giá trị còn lại được thanh toán bằng tiền có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.

Hàng hóa, dịch vụ mua vào được thanh toán qua ngân hàng vào tài khoản của bên thứ ba mở tại Kho bạc nhà nước để thực hiện cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ (theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền).

Trường hợp này cũng được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.
 

Bộ Tài chính bỏ 3 chế độ báo cáo trong lĩnh vực thuế

Nguồn: bnews.vn

Theo đó, 3 chế độ báo cáo trong lĩnh vực thuế thuộc phạm vi quản lý được bãi bỏ, theo quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ gồm: Báo cáo tình hình nhận in, cung cấp phần mềm tự in hóa đơn; báo cáo tình hình nhận in, cung cấp phần mềm tự in biên lai điện tử; bảng kê thanh toán biên lai (mẫu TCT 25/AC). 

Tại Quyết định số 1421/QĐ-BTC, Bộ Tài chính công bố 1 chế độ báo cáo mới ban hành, 4 chế độ báo cáo thay thế và bãi bỏ 3 chế độ báo cáo trong lĩnh vực thuế thuộc phạm vi quản lý của mình, quy định tại Phụ lục số 2 ban hành kèm theo Quyết định số 1898/QĐ-BTC ngày 25/9/2021 của Bộ Tài chính về công bố danh mục chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tài chính.

Cụ thể, chế độ báo cáo mới ban hành là báo cáo tình hình sử dụng biên lai thu phí, lệ phí (đối với biên lai điện tử) được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 19-10-2020.

Đối với 4 chế độ báo cáo định kỳ thay thế gồm: báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn được thay thế bằng báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn thực hiện theo quy định tại Nghị định số 123/2020 /NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 19/10/2020; báo cáo tình hình sử dụng biên lai thu phí, lệ phí thay thế bằng báo cáo tình hình sử dụng biên lai thu phí, lệ phí (đối với biên lai giấy), theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP; báo cáo tình hình sử dụng tem rượu sản xuất trong nước được thay thế bằng bảng tổng hợp dữ liệu tem điện tử gửi cơ quan thuế, theo quy định tại Thông tư số 23/2021/TT-BTC ngày 30/3/2021 của Bộ Tài chính; báo cáo về việc truyền hóa đơn điện tử được thay thế bằng bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử gửi cơ quan thuế, theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.

Còn 3 chế độ báo cáo được bãi bỏ trong lĩnh vực thuế thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tài chính, theo quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP, gồm: báo cáo tình hình nhận in, cung cấp phần mềm tự in hóa đơn; báo cáo tình hình nhận in, cung cấp phần mềm tự in biên lai điện tử; bảng kê thanh toán biên lai (mẫu TCT 25/AC).

Đối tượng thực hiện báo cáo tình hình sử dụng biên lai thu phí, lệ phí là tổ chức thu phí, lệ phí. Đối với báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn, đối tượng thực hiện là các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh. Đối với báo cáo tình hình sử dụng biên lai thu phí, lệ phí (đối với biên lai giấy), đối tượng thực hiện là tổ chức thu phí, lệ phí. Các báo cáo này được thực hiện theo quý.

Với báo cáo bảng tổng hợp dữ liệu tem điện tử gửi cơ quan thuế, đối tượng thực hiện là doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuốc lá hoặc tổ chức cá nhân sản xuất rượu để tiêu thụ trong nước; tần suất thực hiện báo cáo theo tháng.
Cục thuế và chi cục thuế sẽ nhận các báo cáo qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

Giải đáp những vướng mắc về hỗ trợ lãi suất 2%/năm cho doanh nghiệp

Nguồn: Thư Viện Pháp Luật

Giải đáp vướng mắc về hỗ trợ lãi suất 2%/năm cho doanh nghiệp, hộ kinh doanh theo Nghị định 31/2022/NĐ-CP và Thông tư 03/2022/TT-NNNN.

Câu 1. Các khoản thấu chi có được hỗ trợ lãi suất 2% hay không?

Trả lời:

Theo quy định tại Thông tư 39/2016/TT-NHNN, việc cho vay theo hạn mức thấu chi trên tài khoản thanh toán là một trong các phương thức cho vay.

Vì vậy, NHTM được hỗ trợ lãi suất đối với khoản vay từ phương thức cho vay này khi xác định thuộc đối tượng và đáp ứng đầy đủ điều kiện quy định tại Nghị định 31/2022/NĐ-CP.

Câu 2. Khách hàng vay để trả nợ cho khoản vay đã được tài trợ tại ngân hàng thương mại khác có được hỗ trợ lãi suất 2% không?

Trả lời:

Theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định 31/2022/NĐ-CP, khách hàng được hỗ trợ lãi suất cần có mục đích sử dụng vốn vay thuộc các ngành, lĩnh vực được hỗ trợ lãi suất do đó, các khoản vay với mục đích để trả nợ cho khoản vay khác không được hỗ trợ lãi suất.

Câu 3. Khoản vay bù đắp vốn tự có/vốn vay bên thứ ba để thanh toán, chi trả các chi phí thuộc phương án, dự án kinh doanh có được hỗ trợ lãi suất không?

Trả lời:

Theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định 31/2022/NĐ-CP, khách hàng được hỗ trợ lãi suất cần có mục đích sử dụng vốn vay thuộc các ngành, lĩnh vực được hỗ trợ lãi suất do đó, các khoản vay với mục đích để hoàn vốn tự có hoặc trả nợ cho bên thứ ba không được hỗ trợ lãi suất.

Câu 4. Về khoản vay, thỏa thuận cho vay và thời điểm ký kết thỏa thuận cho vay

4.1. Điều kiện được hỗ trợ lãi suất quy định đối với khoản vay. Đề nghị giải thích “khoản vay” được hiểu theo cách hiểu nào sau đây:

  • Một hợp đồng tín dụng hạn mức hoặc một hợp đồng tín dụng từng lần;
  • Một khế ước nhận nợ theo hợp đồng tín dụng hạn mức/hợp đồng tín dụng từng lần;
  • Một hợp đồng tín dụng từng lần trong trường hợp khách hàng vay theo hợp đồng tín dụng từng lần hoặc một khế ước nhận nợ trong trường hợp khách hàng vay theo hợp đồng tín dụng hạn mức.
  • Cách hiểu khác theo hướng dẫn của NHNN.

4.2. Khoản 2 Điều 4 Nghị định 31/2022/NĐ-CP quy định khoản vay được hỗ trợ lãi suất là khoản vay được ký kết thỏa thuận cho vay và giải ngân trong khoảng thời gian từ ngày 01-01-2022 đến ngày 31-12-2023.

Trường hợp ngân hàng và khách hàng đã ký thỏa thuận khung từ trước năm 2022, sau đó ký biên bản gia hạn thỏa thuận khung trong năm 2022 thì biên bản gia hạn thỏa thuận khung có được coi là thỏa thuận cho vay hay không? Khoản vay thuộc thỏa thuận khung đã được gia hạn đó có được hỗ trợ lãi suất hay không?

4.3. Trường hợp ngân hàng và khách hàng đã ký kết hợp đồng tín dụng trước ngày 01-01-2022 nhưng khế ước nhận nợ ký sau ngày 01-01-2022 thì có được hỗ trợ lãi suất hay không?

Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định: TCTD thẩm định khả năng đáp ứng các điều kiện vay vốn của khách hàng theo quy định tại Điều 7 Thông tư này để xem xét quyết định cho vay (khoản 1 Điều 17); Thỏa thuận cho vay phải được lập thành văn bản (khoản 1 Điều 23);

TCTD thỏa thuận với khách hàng việc áp dụng các phương thức cho vay (Điều 27); TCTD và khách hàng căn cứ vào chu kỳ hoạt động kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn, khả năng trả nợ của khách hàng, nguồn vốn cho vay và thời hạn hoạt động còn lại của TCTD để thỏa thuận về thời hạn cho vay (khoản 1 Điều 28),…

Theo đó, theo quy định tại Thông tư 39/2016/TT-NHNN, một khoản vay được xác định trên cơ sở một thỏa thuận cho vay.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Thông tư 39/2016/TT-NHNN, văn bản thỏa thuận giữa TCTD và khách hàng có đầy đủ các nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Thông tư 39/2016/TT-NHNN là một thỏa thuận cho vay. Theo đó, trường hợp TCTD và khách hàng ký kết hai (hoặc nhiều) văn bản thỏa thuận liên quan đến cùng một khoản vay:

  • Nếu văn bản thứ nhất (ký trước) là một thỏa thuận cho vay (có đầy đủ nội dung tối thiểu theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Thông tư 39/2016/TT-NHNN), văn bản thứ hai (ký sau) không đủ nội dung tối thiểu theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Thông tư 39/2016/TT-NHNN, thì thời điểm ký kết thỏa thuận cho vay là thời điểm ký kết văn bản thứ nhất.
  • Nếu văn bản thứ hai (ký sau) được xác định là một thỏa thuận cho vay (có đầy đủ nội dung tối thiểu theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Thông tư 39/2016/TT-NHNN), thì thời điểm ký kết thỏa thuận cho vay là thời điểm ký kết văn bản thứ hai.
  • Nếu văn bản thứ nhất (ký trước) kết hợp với văn bản thứ hai (ký sau) mới có đầy đủ nội dung tối thiểu theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Thông tư 39/2016/TT-NHNN, thì hai văn bản được xác định là một thỏa thuận cho vay và thời điểm ký kết thỏa thuận cho vay là thời điểm ký kết văn bản thứ hai.

Câu 5: Khoản vay được ký kết thỏa thuận cho vay và giải ngân trong khoảng thời gian từ 01-01-2022 đến trước ngày ban hành Nghị định 31/2022/NĐ-CP, ngân hàng thương mại đã thu lãi của khách hàng và không thực hiện hỗ trợ lãi suất (do chưa ban hành Nghị định 31/2022/NĐ-CP) thì khách hàng có được hỗ trợ lãi suất bù lại không?

Trả lời:

Khoản 5 Điều 3 Nghị định 31/2022/NĐ-CP quy định: Việc hỗ trợ lãi suất áp dụng đối với nghĩa vụ trả nợ lãi tại các kỳ hạn trả nợ lãi mà thời điểm trả nợ phát sinh trong khoảng thời gian từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành đến ngày 31-12-2023.

Như vậy, khách hàng không được hỗ trợ lãi suất đối với các kỳ hạn trả nợ lãi mà thời điểm trả nợ phát sinh trước ngày Nghị định 31/2022/NĐ-CP có hiệu lực thi hành.

Câu 6: Khoản 2 Điều 4 Nghị định 31/2022/NĐ-CP: Khoản vay được hỗ trợ lãi suất là khoản vay… và chưa được hỗ trợ lãi suất từ ngân sách nhà nước theo các chính sách khác. Đề nghị NHNN hướng dẫn cách xác định để biết khách hàng “chưa được hỗ trợ lãi suất từ ngân sách nhà nước theo các chính sách khác”.

Trả lời:

Khoản 2 Điều 4 Nghị định 31/2022/NĐ-CP quy định đối với khoản vay chưa được hỗ trợ lãi suất từ ngân sách nhà nước theo các chính sách khác (không phải quy định đối với khách hàng).

Khoản vay tại ngân hàng nào do ngân hàng đó trực tiếp thẩm định, quyết định cho vay, do đó ngân hàng có trách nhiệm xác định khoản vay đó đã được hỗ trợ lãi suất từ ngân sách nhà nước theo các chính sách khác hay chưa.

Câu 7: Nghị định 31/2022/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20-5-2022. Vậy các trường hợp ngân hàng thu lãi sau ngày 20-5-2022 nhưng chưa hoàn tất thủ tục đề nghị, chấp thuận hỗ trợ lãi suất thì có phải hoàn trả tiền hỗ trợ lãi suất cho khách hàng hay không?

Trả lời:

Theo khoản 7 Điều 10 Nghị định 31/2022/NĐ-CP: Để được hỗ trợ lãi suất, khách hàng có đề nghị hỗ trợ lãi suất; cung cấp thông tin, tài liệu, chứng từ cần thiết theo đề nghị của ngân hàng thương mại, chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của thông tin, tài liệu, chứng từ cung cấp cho ngân hàng thương mại.

Theo khoản 2 Điều 8 Thông tư 03/2022/TT-NHNN: Ngân hàng thương mại xác định và ghi rõ nội dung về mục đích sử dụng vốn vay phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định 31/2022/NĐ-CP tại thỏa thuận cho vay hoặc phụ lục sửa đổi, bổ sung thỏa thuận cho vay hoặc chứng từ nhận nợ giữa ngân hàng thương mại và khách hàng.

Theo Điều 6 Nghị định 31/2022/NĐ-CP và Điều 3 Thông tư 03/2022/TT-NHNN về phương thức hỗ trợ lãi suất, việc hỗ trợ lãi suất (giảm trừ trực tiếp hoặc hoàn trả sau khi thu lãi) được thực hiện tại thời điểm trả nợ của từng kỳ hạn trả nợ lãi.

Do đó, khách hàng chỉ được hỗ trợ lãi suất tại thời điểm trả nợ của kỳ hạn trả nợ lãi khi đã hoàn tất các nội dung tại khoản 7 Điều 10 Nghị định 31/2022/NĐ-CP, khoản 2 Điều 8 Thông tư 03/2022/TT-NHNN và các quy định có liên quan.

Trường hợp khách hàng đã trả lãi khi chưa hoàn tất thủ tục đề nghị, chấp thuận hỗ trợ lãi suất, khách hàng không được hoàn trả tiền hỗ trợ lãi suất cho kỳ trả lãi đó.
 

Định hướng hoàn thiện chính sách thuế đối với bất động sản trong thời gian tới

Nguồn: Tạp Chí Tài Chính

Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Tài chính đưa ra các giải pháp về thuế trong Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045, nhằm phát triển thị trường bất động sản (BĐS), nhà ở bền vững, minh bạch dưới sự điều tiết giám sát của Nhà nước; Đồng thời, nghiên cứu đề xuất bổ sung một số loại thuế liên quan đến thị trường BĐS theo hướng tăng mức điều tiết với đất và bổ sung thu thuế với nhà ở…

Chính sách thuế đối với BĐS hiện hành

Hiện nay, Nhà nước đang thực hiện chính sách miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp cho toàn bộ diện tích đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân, tổ chức đến hết ngày 31-12-2025, trừ diện tích đất nông nghiệp mà Nhà nước giao cho tổ chức quản lý nhưng không trực tiếp sử dụng để sản xuất nông nghiệp mà giao cho tổ chức, cá nhân khác nhận thầu theo hợp đồng để sản xuất nông nghiệp.

Về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, thuế suất thuế sử dụng đất phi nông nghiệp hiện hành đối với đất ở được áp dụng theo Biểu thuế lũy tiến (0,03% đối với phần diện tích trong hạn mức; 0,07% đối với phần diện tích vượt hạn mức không quá 3 lần; 0,15% đối với phần diện tích vượt hạn mức trên 3 lần); đất sản xuất, kinh doanh là 0,03%, đánh thuế cao đối với đất lấn, chiếm là 0,2% và đất sử dụng sai mục đích, đất chưa sử dụng theo đúng quy định là 0,15%.

Qua đánh giá cho thấy, thuế suất thuế sử dụng đất phi nông nghiệp hiện hành còn thấp, chưa phát huy hiệu quả vai trò trong việc điều tiết đối với người sở hữu nhiều đất đai, chưa thúc đẩy các tổ chức, cá nhân trong xã hội sử dụng đất tiết kiệm, hợp lý. Đồng thời, pháp luật thuế hiện hành chưa điều tiết đối với nhà ở trong quá trình sử dụng.

Về thuế thu nhập đối với hoạt động chuyển nhượng BĐS (áp dụng đối với cả cá nhân và tổ chức chuyển nhượng BĐS), thuế suất thuế thu nhập từ chuyển nhượng BĐS hiện hành được quy định như sau:

Thứ nhất, đối với tổ chức, doanh nghiệp chuyển nhượng BĐS nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với mức thuế suất 20% trên thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng BĐS và không áp dụng chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với chuyển nhượng BĐS.

Thứ hai, đối với cá nhân chuyển nhượng BĐS nộp thuế thu nhập cá nhân với mức thuế suất 2% trên giá bán từng lần. Trong trường hợp không xác định được giá bán hoặc giá bán ghi trên hợp đồng thấp hơn mức giá do UBND cấp tỉnh quy định thì giá chuyển nhượng làm căn cứ tính thuế áp dụng theo mức giá do UBND cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng.

Tuy nhiên, trên thực tế thời gian qua, việc thực hiện chính sách thuế và quản lý thuế đối với giao dịch chuyển nhượng BĐS đã phát sinh tình trạng doanh nghiệp, cá nhân thực hiện hoạt động chuyển nhượng BĐS nhưng kê khai giá chuyển nhượng trong hồ sơ khai thuế thấp hơn nhiều so với giá thực tế mua bán, nhằm giảm số thuế phải nộp, gây thất thu thuế cho ngân sách nhà nước.

Để giải quyết tình trạng này, Bộ Tài chính đã đề nghị UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện các nhiệm vụ, nội dung về chống thất thu thuế trong hoạt động kinh doanh, chuyển nhượng BĐS, nhằm tăng cường hiệu quả công tác quản lý thuế, chống thất thu thuế trong hoạt động kinh doanh, chuyển nhượng BĐS trên thị trường (Công văn số 3849/BTC-TCT ngày 29/4/2022), từ đó đảm bảo số thu ngân sách nhà nước từ hoạt động này.

Định hướng hoàn thiện chính sách thuế đối với BĐS

Quyết định số 2114/QĐ-TTg ngày 16-12-2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số 19-KL/TW ngày 14-10-2021 của Bộ Chính trị và Đề án định hướng Chương trình xây dựng pháp luật nhiệm kỳ Quốc hội khóa XV đã giao Bộ Tài chính thực hiện nghiên cứu, rà soát, đánh giá các luật thuế, trong đó có các luật thuế liên quan đến BĐS.

Bên cạnh đó, Thủ tướng Chính phủ cũng giao Bộ Tài chính đưa ra các giải pháp về thuế trong Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045, nhằm phát triển thị trường BĐS nhà ở bền vững, minh bạch dưới sự điều tiết giám sát của nhà nước. Đồng thời, nghiên cứu đề xuất bổ sung một số loại thuế liên quan đến thị trường BĐS theo hướng tăng mức điều tiết với đất và bổ sung thu thuế với nhà ở, nhằm khuyến khích sử dụng hiệu quả, góp phần hạn chế đầu cơ nhà, đất.

Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính đã có Công văn số 1779/BTC-CST ngày 24-02-2022 và Công văn số 1804/BTC-CST gửi các Bộ, ngành, địa phương và các tổ chức có liên quan đề nghị nghiên cứu, rà soát, đánh giá, đề xuất sửa đổi các Luật thuế.

Đến nay, Bộ Tài chính đang tiến hành tổng hợp, nghiên cứu xây dựng Báo cáo rà soát các Luật thuế trình Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội trong năm 2022. Bộ Tài chính cho biết, các nội dung đề xuất sửa đổi cần đảm bảo phù hợp với điều kiện kinh tế – xã hội của Việt Nam, phù hợp với thông lệ quốc tế, đảm bảo tính thống nhất của hệ thống chính sách thuế liên quan đến BĐS đặt trong tổng thể Chiến lược cải cách hệ thống chính sách thuế đến năm 2030 ban hành kèm theo Quyết định số 508/QĐ-TTg ngày 23-4-2022 của Thủ tướng Chính  phủ.

Đặc biệt, nội dung đề xuất đưa ra được giải pháp hoàn thiện chính sách thuế liên quan đến tài sản là “tổng kết, đánh giá tổng thể chính sách thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, trên cơ sở đó nghiên cứu hoàn thiện theo hướng tăng mức điều tiết đối với đất và bổ sung thu thuế đối với nhà”.

>>> Xem thêm: Giải pháp ERP cho ngành bất động sản
 

Ban hành chỉ số đánh giá về chuyển đổi số theo tỉnh, bộ, quốc gia

Nguồn: vneconomy.vn

Bộ chỉ số đánh giá chuyển đổi số có chức năng theo dõi, đánh giá thực chất, khách quan, công bằng các kết quả thực hiện chuyển đổi số hàng năm của các đơn vị bộ, tỉnh, thành phố…

Bộ Thông tin và Truyền thông vừa ban hành Quyết định số 922/QĐ-BTTTT phê duyệt Đề án "Xác định bộ chỉ số đánh giá chuyển đổi số của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và của quốc gia". 

Theo đó, Bộ chỉ số đánh giá chuyển đổi số của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và của quốc gia (Digital Transformation Index – DTI) có chức năng theo dõi, đánh giá thực chất, khách quan, công bằng các kết quả thực hiện chuyển đổi số hàng năm của các đơn vị bộ, tỉnh, thành phố trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng đến Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.

Cụ thể, DTI bao gồm các chỉ số thành phần theo đặc điểm, tính chất quản lý nhà nước của các bộ, tỉnh, thành phố, quốc gia. Đặc biệt hình thành chỉ số để so sánh giữa các năm và cung cấp thông tin cho tổ chức quốc tế đánh giá, xếp hạng Việt Nam trong các chỉ số toàn cầu về: Chính phủ điện tử (EGDI); Công nghệ thông tin (IDI); An toàn thông tin mạng (GCI); Năng lực cạnh tranh (GCI); Đổi mới sáng tạo (GII).

Đồng thời, DTI còn xác định được những thực tiễn tốt, điển hình trong quá trình thực hiện chuyển đổi số để nhân rộng trên cả nước; cho phép nhập dữ liệu báo cáo trực tuyến, tra cứu kết quả đánh giá của bộ, tỉnh, quốc gia…

DTI áp dụng cho 03 cấp: tỉnh, bộ, quốc gia. Cụ thể, cấp tỉnh được cấu trúc theo 03 trụ cột (chính quyền số, kinh tế số, xã hội số), bao gồm: Thông tin chung (các thông tin tổng quan của tỉnh không dùng để đánh giá); 09 chỉ số chính gồm: nhận thức số, thể chế số, hạ tầng số, nhân lực số, an toàn thông tin mạng, đô thị thông minh; hoạt động chính quyền số, hoạt động kinh tế số, hoạt động xã hội số; 98 chỉ số thành phần…

Cấp bộ sẽ đánh giá chung mức độ chuyển đổi số của bộ, phù hợp với đặc điểm mỗi bộ phụ trách các lĩnh vực khác nhau bao gồm: Thông tin chung (các thông tin tổng quan về bộ không dùng để đánh giá); 06 chỉ số; 70 chỉ số thành phần.
Cấp quốc gia sẽ có 24 chỉ số, thể hiện mức độ đạt được các mục tiêu, chỉ tiêu thuộc chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử… đồng thời, tham chiếu đến các chỉ số được sử dụng, đánh giá của quốc tế.

Quyết định 922 được ban hành ngày 20-5-2022 cũng nêu rõ, số liệu báo cáo, đánh giá của bộ, tỉnh theo từng chỉ số thành phần sẽ do bộ, tỉnh nhập vào phần mềm, được tự động tính điểm số. Các điểm số tự động được thay đổi theo kỳ cập nhật và bộ, tỉnh có thể theo dõi các số liệu, chỉ số trên phần mềm hệ thống của DTI. 

Để nâng cao hiệu quả của việc thực hiện Quyết định, các giải pháp cụ thể được văn bản quy định: Các bộ, tỉnh, đơn vị trực thuộc cần bố trí nguồn lực, đảm bảo thực hiện công tác theo dõi, đánh giá chuyển đổi số thường xuyên, liên tục, đảm bảo trung thực, khách quan, kịp thời trong việc điều tra, tổng hợp, thống kê, báo cáo kết quả chuyển đổi số; tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến về DTI; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, đảm bảo kinh phí công cho công tác xác định DTI cấp bộ, tỉnh…

Bộ Thông tin và Truyền thông giao trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc của bộ cần phối hợp với Cục Tin học hóa trong việc xây dựng, cập nhật các chỉ số thành phần, chỉ số chính của DTI và thẩm định, xác minh các thông tin, số liệu liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị. 

>>> Xem thêm: Các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số
 

Quy định mới về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo

Nguồn: Tạp Chí Tài Chính

Bộ Kế hoạch và Đầu tư vừa ban hành Thông tư số 06/2022/TT-BKHĐT hướng dẫn một số điều của Nghị định số 80/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV). Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25-6-2022.

Thông tư số 06/2022/TT-BKHĐT nêu rõ, nội dung hỗ trợ gồm: Tư vấn; phát triển nguồn nhân lực; hỗ trợ DNNVV khởi nghiệp sáng tạo; hỗ trợ DNNVV tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị; nội dung quản lý các hoạt động hỗ trợ DNNVV.

Đối tượng áp dụng là DN được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật về DN và đáp ứng các quy định tại Chương II Nghị định số 80/2021/NĐ-CP về tiêu chí xác định DNNVV.

Cơ quan, tổ chức hỗ trợ DNNVV ưu tiên bố trí kinh phí để hỗ trợ các DNNVV do phụ nữ làm chủ, DNNVV sử dụng nhiều lao động nữ, DNNVV là DN xã hội; căn cứ quy định tại Điều 5 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP để lựa chọn tiêu chí xác định quy mô DN siêu nhỏ, DN nhỏ, DN vừa, đảm bảo DN được hưởng mức hỗ trợ có lợi nhất.

DNNVV có thể đề xuất nhiều nội dung hỗ trợ trong một hồ sơ đề xuất nhu cầu hỗ trợ. Tại cùng một thời điểm với cùng một nội dung hỗ trợ, DNNVV chỉ được gửi đến một cơ quan, tổ chức hỗ trợ DNNVV.

DNNVV không bị hạn chế số lần hỗ trợ hoặc số lượng hợp đồng hỗ trợ đối với các nội dung hỗ trợ quy định tính theo triệu đồng/năm/doanh nghiệp hoặc triệu đồng/năm nhưng phải đảm bảo không vượt quá tỷ lệ, định mức hỗ trợ tối đa quy định tại Nghị định số 80/2021/NĐ-CP.

Tài liệu, hồ sơ liên quan đến nội dung đề xuất hỗ trợ DNNVV quy định nộp cho cơ quan, tổ chức hỗ trợ DNNVV là bản sao hoặc bản chụp từ bản gốc, bản chính và không cần chứng thực. Trường hợp cần thiết, cơ quan, tổ chức hỗ trợ DNNVV đề nghị DNNVV cung cấp bản chính hoặc bản gốc để đối chiếu thông tin.

Ngoài các quy định trên, Thông tư số 06/2022/TT-BKHĐT cũng nêu rõ về mức hỗ trợ DNNVV khởi nghiệp sáng tạo. Theo đó, DNNVV khởi nghiệp sáng tạo được hỗ trợ theo nội dung và mức hỗ trợ quy định tại Điều 22 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP.

Cơ quan, tổ chức hỗ trợ DNNVV thực hiện hỗ trợ theo quy định tại Thông tư này và một số quy định cụ thể như hỗ trợ học viên của DNNVV tham gia đào tạo, huấn luyện chuyên sâu trong nước và nước ngoài, gồm: học phí, tài liệu, ăn, ở, đi lại (bao gồm vé máy bay).

Nội dung các khóa đào tạo huấn luyện chuyên sâu ngắn hạn ở nước ngoài gồm: Xây dựng, phát triển sản phẩm; thương mại hóa sản phẩm; phát triển thương mại điện tử; gọi vốn đầu tư; phát triển thị trường; kết nối mạng lưới khởi nghiệp và các nội dung khác theo nhu cầu của DNNVV khởi nghiệp sáng tạo.

Hỗ trợ DNNVV duy trì tài khoản trên các sàn thương mại điện tử; hỗ trợ DNNVV tham gia các cuộc thi quốc tế về khởi nghiệp sáng tạo, gồm: Phí, lệ phí tham gia cuộc thi; ăn, ở tại nước sở tại; đi lại (bao gồm vé máy bay); vận chuyển tài liệu, sản phẩm, trang thiết bị phục vụ tham gia cuộc thi.

Ngoài ra, Thông tư quy định rõ, các hình thức liên kết giữa DNNVV với DN khác trong cụm liên kết ngành gồm: Liên kết theo hình thức hợp đồng mua chung nguyên liệu đầu vào (DNNVV và tối thiểu một DN khác trong cụm liên kết ngành có hợp đồng mua nguyên vật liệu đầu vào từ một bên cung cấp); theo hình thức hợp đồng bán chung sản phẩm (DNNVV và tối thiểu một DN khác trong cụm liên kết ngành có hợp đồng bán sản phẩm cho một bên thu mua); theo hình thức hợp đồng mua, bán, hợp tác; theo hình thức cùng xây dựng, sử dụng thương hiệu.

>>> Xem thêm: Các giải pháp chuyển đổi số cho doanh nghiệp vừa và nhỏ

Thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân

Nguồn: Thư Viện Pháp Luật

Để được hoàn thuế thu nhập cá nhân thì cá nhân phải tự nộp hồ sơ hoàn thuế hoặc ủy quyền cho tổ chức chi trả thu nhập nộp hồ sơ hoàn thuế về cơ quan thuế. Vậy sau khi nhận được hồ sơ yêu cầu hoàn thuế thì thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân là bao lâu?

1. Thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân

Đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, chậm nhất là 06 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan quản lý thuế có thông báo về việc chấp nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế, cơ quan quản lý thuế phải:

  • Quyết định hoàn thuế cho người nộp thuế; 
  • Thông báo chuyển hồ sơ của người nộp thuế sang kiểm tra trước hoàn thuế nếu thuộc trường hợp hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế; 
  • Thông báo không hoàn thuế cho người nộp thuế nếu hồ sơ không đủ điều kiện hoàn thuế.

Trường hợp thông tin khai trên hồ sơ hoàn thuế khác với thông tin quản lý của cơ quan quản lý thuế thì cơ quan quản lý thuế thông báo bằng văn bản để người nộp thuế giải trình, bổ sung thông tin. Thời gian giải trình, bổ sung thông tin không tính trong thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế.

Đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế, chậm nhất là 40 ngày kể từ ngày cơ quan quản lý thuế có thông báo bằng văn bản về việc chấp nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế, cơ quan quản lý thuế phải:

  • Quyết định hoàn thuế cho người nộp thuế; hoặc
  • Quyết định không hoàn thuế cho người nộp thuế nếu hồ sơ không đủ điều kiện hoàn thuế.

Hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế bao gồm:

  • Hồ sơ của người nộp thuế đề nghị hoàn thuế lần đầu của từng trường hợp hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuế. Trường hợp người nộp thuế có hồ sơ hoàn thuế gửi cơ quan quản lý thuế lần đầu nhưng không thuộc diện được hoàn thuế theo quy định thì lần đề nghị hoàn thuế kế tiếp vẫn xác định là đề nghị hoàn thuế lần đầu.
  • Hồ sơ của người nộp thuế đề nghị hoàn thuế trong thời hạn 02 năm kể từ thời điểm bị xử lý về hành vi trốn thuế.
  • Hồ sơ của tổ chức giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, bán, giao và chuyển giao doanh nghiệp nhà nước.
  • Hồ sơ hoàn thuế thuộc loại rủi ro về thuế cao theo phân loại quản lý rủi ro trong quản lý thuế.
  • Hồ sơ hoàn thuế thuộc trường hợp hoàn thuế trước nhưng hết thời hạn theo thông báo bằng văn bản của cơ quan quản lý thuế mà người nộp thuế không giải trình, bổ sung hồ sơ hoàn thuế hoặc có giải trình, bổ sung hồ sơ hoàn thuế nhưng không chứng minh được số tiền thuế đã khai là đúng.
  • Hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu không thực hiện thanh toán qua ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác theo quy định của pháp luật.
  • Hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện phải kiểm tra trước hoàn thuế theo quy định của Chính phủ.

Hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước là hồ sơ của người nộp thuế không thuộc trường hợp kiểm tra trước hoàn thuế.

2. Chậm ban hành quyết định hoàn thuế bị xử lý thế nào?

Quá thời hạn quy định tại mục (1), nếu việc chậm ban hành quyết định hoàn thuế do lỗi của cơ quan quản lý thuế thì ngoài số tiền thuế phải hoàn trả, cơ quan quản lý thuế còn phải trả tiền lãi với mức 0,03%/ngày tính trên số tiền phải hoàn trả và số ngày chậm hoàn trả.

Nguồn tiền trả lãi được chi từ ngân sách trung ương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.