Bộ Tài chính ứng dụng nền tảng số hóa phục vụ người dân, doanh nghiệp

Nguồn: Tạp Chí Tài Chính

Giai đoạn 2021-2025, Bộ Tài chính hướng tới mục tiêu cơ quan Bộ đóng vai trò kiến tạo, kết nối, chia sẻ dữ liệu và các nền tảng số hóa, đáp ứng nhu cầu giao dịch tài chính công, nhu cầu khai thác sử dụng thông tin số của Chính phủ, người dân, doanh nghiệp và các tổ chức.

Phấn đấu tối thiểu 90% người dân, doanh nghiệp hài lòng về giải quyết thủ tục hành chính

Tại Quyết định số 237/QĐ-BTC ngày 3/3/2022, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã phê duyệt Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Bộ Tài chính, phát triển Chính phủ số và bảo đảm an toàn thông tin mạng giai đoạn 2021-2025. Tại Kế hoạch, Bộ Tài chính đã đề ra các mục tiêu và giải pháp thực hiện cụ thể để triển khai các ứng dụng phục vụ người dân, doanh nghiệp.

Theo đó, giai đoạn 2021-2025, Bộ Tài chính đặt mục tiêu 100% thủ tục hành chính tại cơ quan Bộ Tài chính đủ điều kiện theo quy định của pháp luật được cung cấp dưới hình thức dịch vụ công trực tuyến mức độ 4; 100% dịch vụ công trực tuyến tại cơ quan Bộ Tài chính được thiết kế, thiết kế lại nhằm tối ưu hóa trải nghiệm người dùng, khi sử dụng được điền sẵn dữ liệu mà người dùng đã cung cấp trước đó theo thỏa thuận, phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng; 100% giao dịch trên Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử của Bộ Tài chính được xác thực điện tử, ngoại trừ các dịch vụ yêu cầu sự hiện diện bắt buộc theo quy định của pháp luật.

Bộ Tài chính cũng đặt mục tiêu Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử Bộ Tài chính được kết nối, chia sẻ dữ liệu với Cổng Dịch vụ công quốc gia; 100% dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 phổ biến, liên quan tới nhiều người dân, doanh nghiệp của cơ quan Bộ Tài chính được tích hợp lên Cổng Dịch vụ công quốc gia; tối thiểu 80% hồ sơ thủ tục hành chính tại cơ quan Bộ Tài chính được xử lý hoàn toàn trực tuyến; các hệ thống thông tin của Bộ Tài chính có liên quan đến người dân, doanh nghiệp đã đưa vào vận hành, khai thác được kết nối, liên thông qua nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu; thông tin của người dân, doanh nghiệp đã được số hóa và lưu trữ tại các cơ sở dữ liệu quốc gia không phải cung cấp lại.

Đặc biệt, Bộ Tài chính phấn đấu tối thiểu 90% người dân và doanh nghiệp hài lòng về việc giải quyết thủ tục hành chính của cơ quan Bộ Tài chính; 100% các dữ liệu được cung cấp trên Cổng Thông tin điện tử Bộ Tài chính (dữ liệu được phép công bố theo quy định của pháp luật) theo yêu cầu về dữ liệu mở phục vụ phát triển Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số… 

Phấn đấu tối thiểu 80% thủ tục hành chính trong lĩnh vực tài chính tại cơ quan Bộ Tài chính có yêu cầu nghĩa vụ tài chính, được triển khai thanh toán trực tuyến. Trong số đó, tỷ lệ giao dịch thanh toán trực tuyến đạt từ 50% trở lên. 80% người dân, doanh nghiệp khi thực hiện thủ tục hành chính trong lĩnh vực tài chính tại cơ quan Bộ Tài chính không phải cung cấp lại các thông tin giấy tờ tài liệu đã được chấp nhận khi thực hiện thành công thủ tục hành chính trước đó… 

Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh nghiệp

Để thực hiện các mục tiêu trên, một trong những nhiệm vụ trọng tâm được Bộ Tài chính xác định là phát triển ứng dụng, dịch vụ công nghệ thông tin phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ và phục vụ người dân và doanh nghiệp. Trong đó, hoàn thành triển khai Cổng dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa điện tử của Bộ Tài chính, kết nối với Cổng dịch vụ công quốc gia; hoàn thành nâng cấp Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính…

Bộ Tài chính tiếp tục duy trì và nâng cao hiệu quả sử dụng các dịch vụ công đã được triển khai thực hiện trong giai đoạn 2016-2020 và tiếp tục xây dựng mới, triển khai 100% thủ tục hành chính đủ điều kiện theo quy định của pháp luật được cung cấp dưới hình thức dịch vụ công trực tuyến mức độ 4. Đồng thời, phát triển dịch vụ công trực tuyến dựa trên nhu cầu người dân và theo các sự kiện trong cuộc đời, người dân chỉ cung cấp thông tin một lần, tận dụng sức mạnh của công nghệ để phát triển các dịch vụ số mới; ứng dụng công nghệ số để cá nhân hóa giao diện.

Một nội dung khác sẽ được Bộ Tài chính triển khai là xây dựng kênh tương tác trực tuyến để người dân tham gia, giám sát hoạt động xây dựng, thực thi chính sách, pháp luật, ra quyết định của Bộ Tài chính; triển khai hệ thống trả lời tự động cơ quan Bộ Tài chính, ứng dụng công nghệ trí tuệ nhân tạo trong cung cấp dịch vụ trợ lý ảo, trả lời tự động.

Bên cạnh đó, ứng dụng mạnh mẽ, hiệu quả các công nghệ số mới như điện toán đám mây (cloud Computing), dữ liệu lớn (Big Data), trí tuệ nhân tạo (AI), chuỗi khối (Blockchain), mạng xã hội… trong xây dựng, triển khai các ứng dụng, dịch vụ Chính phủ số tại Bộ Tài chính để tiết kiệm thời gian, chi phí xây dựng, vận hành hệ thống thông tin và tự động hóa, tối ưu hóa các quy trình xử lý công việc. Triển khai hệ thống trả lời tự động cơ quan Bộ Tài chính, ứng dụng công nghệ trí tuệ nhân tạo trong cung cấp dịch vụ trợ lý ảo, trả lời tự động.

Ngoài ra, Bộ Tài chính sẽ đẩy mạnh công tác truyền thông, nâng cao nhận thức, kỹ năng số, tăng cường tương tác với người dân, doanh nghiệp. Theo đó, ứng dụng các kênh truyền thông đa dạng để nâng cao nhận thức, hình thành văn hóa số cho cán bộ công chức, viên chức ngành Tài chính tiếp cận các dịch vụ Chính phủ số, Tài chính số; tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và trách nhiệm về an toàn thông tin đối với công chức, viên chức Bộ Tài chính.

Đồng thời, xây dựng các nền tảng đào tạo kỹ năng số cho cán bộ công chức, viên chức để nhanh chóng phổ cập kiến thức, kỹ năng số cần thiết, cơ bản, tạo điều kiện hòa nhập cuộc sống số; xây dựng các nền tảng, kênh tương tác trực tuyến giữa Bộ Tài chính với người dân, doanh nghiệp để quảng bá thông tin, tăng cường sự tham gia, góp ý của người dân trong các hoạt động quản lý, quá trình ra quyết định.

Các mục tiêu và giải pháp trên tiếp tục thể hiện nỗ lực cải cách hành chính với phương châm đồng hành cùng người dân, doanh nghiệp của Bộ Tài chính. Trong 8 năm qua, Bộ Tài chính luôn giữ vị trí dẫn đầu khối bộ, ngành trong bảng xếp hạng về Chỉ số mức độ sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng Công nghệ thông tin Việt Nam (Vietnam ICT index). 7 năm liên tục, Bộ Tài chính luôn nằm trong top 3 Bộ đứng đầu về xếp hạng Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX).
 

Hướng dẫn thủ tục giảm thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp

Nguồn: Tạp Chí Tài Chính

Nhằm hướng dẫn cho người nộp thuế hiểu đúng về chính sách giảm thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP, Cục Thuế Hà Nội đã có hướng dẫn chi tiết để người mua biết được quyền lợi và thụ hưởng lợi ích của việc giảm thuế GTGT theo quy định mới.

Cụ thể, đối với cơ sở kinh doanh tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, khi lập hóa đơn GTGT cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế GTGT, tại dòng thuế suất thuế GTGT ghi “8%”; tiền thuế GTGT; tổng số tiền người mua phải thanh toán. Căn cứ hóa đơn GTGT, bên bán và bên mua kê khai thuế theo quy định.

Đối với cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) tính thuế GTGT theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu, khi lập hóa đơn bán hàng cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế GTGT, tại cột “Thành tiền” ghi đầy đủ tiền hàng hóa, dịch vụ trước khi giảm, tại dòng “Cộng tiền hàng hóa, dịch vụ” ghi theo số đã giảm 20% mức tỷ lệ % trên doanh thu, đồng thời ghi chú: “đã giảm… (số tiền) tương ứng 20% mức tỷ lệ % để tính thuế GTGT.

Cơ sở kinh doanh thực hiện kê khai các hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế GTGT, theo Mẫu số 01 tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP cùng với Tờ khai thuế GTGT.

Khi bán hàng hóa, dịch vụ, người nộp thuế phải lập hóa đơn riêng cho hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế GTGT. Trường hợp cơ sở kinh doanh không lập hóa đơn riêng cho hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế GTGT thì không được giảm thuế GTGT…

Trường hợp cơ sở kinh doanh đã lập hóa đơn và đã kê khai theo mức thuế suất, hoặc mức tỷ lệ % để tính thuế GTGT chưa được giảm theo quy định tại Nghị định số 15/2022/NĐ-CP thì người bán và người mua phải lập biên bản hoặc có thoả thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót; đồng thời người bán lập hóa đơn điều chỉnh sai sót và giao hóa đơn điều chỉnh cho người mua. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, hai bên kê khai thuế theo quy định.

Đối với hàng hóa đã bán, dịch vụ đã hoàn thành việc cung cấp trước ngày 01-2-2022 thì không được áp dụng thuế suất 8% (bao gồm cả trường hợp sang tháng 2/2022 người nộp thuế mới lập hoá đơn cho hàng hóa, dịch vụ đã bán/cung cấp trước 01-2-2022).

Đối với các hoá đơn đã lập trước ngày 01-2-2022, nhưng kể từ ngày 01-2-2022 mới phát hiện sai sót, người nộp thuế lập hoá đơn điều chỉnh, thay thế thì vẫn áp dụng thuế suất tại thời điểm bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do hàng hóa dịch vụ được bán, cung ứng tước ngày 01-2-2022.

Đối với các cơ sở kinh doanh lập hóa đơn sai mức thuế suất mà người nộp thuế không thực hiện lập hóa đơn điều chỉnh, thay thế thì khi cơ quan thuế kiểm tra, phát hiện sẽ xử lý theo quy định.

Bên cạnh hướng dẫn việc giảm thuế GTGT, Cục Thuế Hà Nội cũng hướng dẫn việc xác định chi phí được trừ khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN).

Theo đó, doanh nghiệp, tổ chức là người nộp thuế TNDN theo quy định của Luật Thuế TNDN, được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN của kỳ tính thuế TNDN năm 2022 đối với khoản chi ủng hộ, tài trợ bằng tiền, hiện vật cho các hoạt động phòng, chống dịch COVID-19 tại Việt Nam thông qua các đơn vị nhận ủng hộ, tài trợ, quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP.

Hồ sơ xác định khoản chi ủng hộ, tài trợ gồm có: Biên bản xác nhận ủng hộ, tài trợ, theo Mẫu số 02 tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP hoặc văn bản, tài liệu (hình thức giấy hoặc điện tử) xác nhận khoản chi ủng hộ, tài trợ có chữ ký, đóng dấu của người đại diện doanh nghiệp, tổ chức là đơn vị ủng hộ, tài trợ và đại diện của đơn vị nhận ủng hộ, tài trợ; kèm theo hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật của khoản ủng hộ, tài trợ bằng tiền hoặc hiện vật.

Theo Cục Thuế Hà Nội, trường hợp công ty mẹ nhận khoản ủng hộ, tài trợ của các đơn vị thành viên để tập trung đầu mối thực hiện hoạt động ủng hộ, tài trợ thì công ty mẹ và các đơn vị thành viên được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN tương ứng với khoản ủng hộ, tài trợ của công ty mẹ và từng đơn vị thành viên.

Công ty mẹ phải có biên bản hoặc văn bản, tài liệu xác nhận khoản chi ủng hộ, tài trợ nêu tại khoản 4 Điều 2 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP. Đơn vị thành viên phải có hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật và có văn bản xác nhận của công ty mẹ về khoản ủng hộ, tài trợ của từng đơn vị thành viên.

Các đơn vị nhận ủng hộ, tài trợ có trách nhiệm sử dụng, phân phối đúng mục đích của khoản ủng hộ, tài trợ cho các hoạt động phòng, chống dịch COVID-19 đã tiếp nhận. Trường hợp đơn vị nhận ủng hộ, tài trợ sử dụng sai mục đích của khoản ủng hộ, tài trợ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Ngay sau khi Nghị định số 15/2022/NĐ-CP được ban hành, các đơn vị chức năng của Bộ Tài chính đã liên tiếp ban hành nhiều văn bản hướng dẫn thực hiện. Đơn cử như: Công điện số 01/CĐ-TCT Tổng cục Thuế ban hành ngày 28-01-2022 về triển khai Nghị định hướng dẫn chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế – xã hội; Công văn số 370/TCHQ-TXNK Tổng cục Hải quan ban hành ngày 28-01-2022 thực hiện Nghị định 15/2022/NĐ-CP. 

Đến ngày 09-02-2022, Tổng cục Thuế tiếp tục có Công điện số 02/CĐ-TCT về đẩy mạnh triển khai thực hiện giảm thuế GTGT theo quy định tại Nghị quyết 43/2022/QH15 và Nghị định 15/2022/NĐ-CP. Trong khi đó, đến ngày 18-02-2022, Tổng cục Hải quan cũng ban hành Công văn số 521/TCHQ-TXNK thực hiện Nghị định 15/2022/NĐ-CP.
 

Ngành Thuế đề ra các nhóm nhiệm vụ, giải pháp trong năm 2022

Trong bối cảnh dịch bệnh COVID-19 tác động năm thứ 3 liên tiếp với diễn biến phức tạp, khó lường cùng những biến chủng mới lây lan mạnh hơn, ngành Thuế đã xác định việc thực hiện nhiệm vụ công tác thuế năm 2022, đặc biệt nhiệm vụ thu ngân sách sẽ hết sức khó khăn. Tổng cục Thuế đã đề ra các nhóm nhiệm vụ, nhóm giải pháp nhằm phấn đấu thực hiện thành công nhiệm vụ chính trị trong năm 2022.

Thách thức thực hiện dự toán năm 2022

Dự toán tổng thu ngân sách nhà nước (NSNN) giao cho cơ quan thuế năm 2022 là 1.174.900 tỷ đồng, trong đó thu từ dầu thô là 28.200 tỷ đồng, thu nội địa là 1.146.700 tỷ. Tổng thu thuế phí nội địa là 915.000 tỷ đồng.

Theo Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế Cao Anh Tuấn, năm 2022, theo dự báo, sẽ có một số nguồn thu lớn không những không còn dư địa tăng thu mà còn bị giảm. Bên cạnh đó, trong năm 2022 tiếp tục thực hiện các chính sách miễn giảm thuế theo Nghị quyết số 406/NQ-UBTVQH 15 cũng sẽ làm giảm nguồn thu. 

Để hoàn thành được dự toán thu Quốc hội giao, phấn đấu thực hiện thành công nhiệm vụ, Tổng cục Thuế đã đề ra 8 nhiệm vụ triển khai thực hiện ngay từ ngày đầu, tháng đầu của năm 2022, cụ thể:

Một là, toàn Ngành tập trung triển khai các giải pháp hỗ trợ người nộp thuế, góp phần giúp người nộp thuế duy trì, phục hồi sản xuất kinh doanh, đồng thời tăng cường quản lý thu ngân sách ngay từ đầu năm để phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ thu NSNN năm 2022 đã được Quốc hội, Chính phủ và Bộ Tài chính giao tại Nghị quyết số 34/2021/QH15 ngày 13/11/2021 về dự toán NSNN năm 2022 của Quốc hội.

Hai là, triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Nghị quyết của Chính phủ về Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội và dự toán NSNN năm 2022, tăng cường ổn định kinh tế vĩ mô, hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh, phục hồi tăng trưởng kinh tế; Tiếp tục đẩy mạnh, triển khai thực hiện quyết liệt công tác cải cách hành chính, hiện đại hóa, khuyến khích đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp, phát triển doanh nghiệp.

Ba là, tiếp tục triển khai thực hiện quyết liệt, hiệu quả Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2021-2030; đồng thời, rà soát, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính thuế theo yêu cầu tại Nghị quyết của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.

Bốn là, thực hiện tốt chương trình xây dựng thể chế, chính sách pháp luật về quản lý thuế và chính sách thuế; Kịp thời triển khai áp dụng các văn bản, chính sách pháp luật vào cuộc sống, đảm bảo minh bạch, công bằng, tạo môi trường kinh doanh lành mạnh và chú trọng nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý thuế. Đồng thời, xây dựng, nâng cấp kịp thời các phần mềm ứng dụng CNTT tương ứng, đảm bảo việc triển khai các quy định mới được thông suốt, hiệu quả, thúc đẩy việc chuyển đổi số trong ngành Thuế.

Năm là, chuẩn bị đầy đủ cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin để đảm bảo triển khai thành công hóa đơn điện tử trên phạm vi cả nước.

Sáu là, tổ chức thành công kỳ thi công chức của ngành Thuế năm 2021 để kịp thời bổ sung nguồn công chức trẻ có chất lượng tốt cho ngành Thuế, góp phần hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị được giao của ngành.

Bảy là, tiếp tục kiện toàn, tinh gọn bộ máy cơ quan thuế các cấp, đảm bảo hiệu lực, hiệu quả, thông suốt, đáp ứng tốt nhất yêu cầu cải cách, hiện đại hóa ngành Thuế.

Tám là, tăng cường kỷ luật, kỷ cương, nâng cao tinh thần trách nhiệm đội ngũ cán bộ, công chức trong thực thi công vụ và thực hiện tốt công tác phòng chống tham nhũng, tiết kiệm chống lãng phí.

Triển khai các nhóm giải pháp trọng tâm

Trong năm 2022, để phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ công tác thuế, cơ quan thuế tập trung triển khai thực hiện các nhóm giải pháp trọng tâm.

Trong đó, với nhóm giải pháp về thực hiện công tác thu ngân sách, toàn ngành Thuế tiếp tục bám sát sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Bộ Tài chính và cấp uỷ, UBND các cấp để chủ động triển khai chương trình hành động thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội và dự toán NSNN năm 2022. Tập trung các giải pháp liên quan đến thuế như: mở rộng cơ sở thuế; tăng cường chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra, chống thất thu, buôn lậu, gian lận thương mại, quản lý chặt chẽ giá tính thuế, chống chuyển giá nhằm phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ Quốc hội giao; Phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành, cơ quan trong điều hành chính sách kinh tế vĩ mô, kiểm soát chặt chẽ lạm phát.

Cơ quan thuế các cấp triển khai quyết liệt, đồng bộ các giải pháp quản lý thu, phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu phấn đấu thu. Theo dõi chặt chẽ tiến độ thu ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương, đánh giá, phân tích cụ thể từng địa bàn, từng khu vực, từng sắc thuế, tổng hợp báo cáo kịp thời kết quả thu. Qua đó, xác định các nguồn thu còn tiềm năng, các lĩnh vực, loại thuế còn thất thu để kịp thời đề xuất các giải pháp quản lý hiệu quả, kiến nghị với UBND chỉ đạo các ngành, các cấp ở địa phương cùng phối hợp với cơ quan thuế để tăng cường quản lý thu, đẩy mạnh các biện pháp chống thất thu ngân sách.

Tiếp tục cải cách hiện đại hóa hệ thống thuế, đơn giản hóa thủ tục hành chính thuế, nâng cao chất lượng dịch vụ kê khai, nộp thuế, hoàn thuế điện tử, hóa đơn điện tử. Tăng cường cán bộ công chức cho công tác hoàn thuế để đẩy nhanh tiến độ xử lý hồ sơ hoàn thuế GTGT cho người nộp thuế có thêm nguồn vốn duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh, nhưng vẫn phải kiểm soát chặt chẽ việc hoàn thuế đúng đối tượng, theo đúng chính sách pháp luật.

Toàn ngành Thuế sẽ tiếp tục cải cách hiện đại hóa hệ thống thuế, đơn giản hóa thủ tục hành chính thuế, nâng cao chất lượng dịch vụ kê khai, nộp thuế, hoàn thuế điện tử, hóa đơn điện tử. Tăng cường cán bộ công chức cho công tác hoàn thuế để đẩy nhanh tiến độ xử lý hồ sơ hoàn thuế GTGT cho người nộp thuế có thêm nguồn vốn duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh.

Cơ quan thuế sẽ tập trung xây dựng, hoàn thiện, nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật và ứng dụng về hóa đơn điện tử, bảo đảm dữ liệu chính xác, minh bạch, thống nhất, an ninh, an toàn, đáp ứng và phục vụ tốt nhất việc triển khai áp dụng hóa đơn điện tử trên phạm vi toàn quốc theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.

Đối với công tác thanh, kiểm tra, cơ quan thuế sẽ tập trung thanh kiểm tra đối với các DN có tăng trưởng, ít bị ảnh hưởng của dịch COVID-19, các DN có rủi ro cao về thuế. Tăng cường giao dịch điện tử trong thanh tra, kiểm tra thuế thông qua việc triển khai và đẩy mạnh trao đổi thông tin, dữ liệu phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra qua Cổng TTĐT Tổng cục Thuế. Phối hợp với chính quyền, cơ quan Công an và các cơ quan ban ngành triển khai thực hiện quy chế phối hợp để đấu tranh chống các hành vi trốn thuế, gian lận thuế, tội phạm về thuế. Thực hiện đồng bộ các giải pháp trong công tác quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số của các nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở kinh doanh tại Việt Nam.

Về công tác quản lý nợ thuế, cơ quan thuế tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 94/2019/QH14 của Quốc hội về khoanh nợ tiền thuế, xóa tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp đối với người nộp thuế không còn khả năng nộp NSNN trên toàn quốc, đảm bảo xử lý tối đa số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt không còn khả năng NSNN.

Tổng cục Thuế sẽ thực hiện rà soát tính toán giao chỉ tiêu thu nợ thuế năm 2022 cho từng Cục Thuế. Các Cục Thuế thực hiện giao chỉ tiêu thu nợ đến từng đơn vị, cá nhân, hàng tháng, quý kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện, đảm bảo đến cuối năm hoàn thành chỉ tiêu thu nợ đặt ra. Qua đó, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thu.

Siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài chính trong xây dựng pháp luật, thực thi công vụ, chi tiêu nội ngành. Xử lý nghiêm những công chức, viên chức có hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn cho người nộp thuế, những cán bộ vi phạm kỷ luật, kỷ cương của Ngành hoặc vi phạm pháp luật. Bên cạnh đó, khen thưởng, biểu dương kịp thời đối với những tập thể, cá nhân xuất sắc, những gương điển hình tiên tiến; Thực hiện phát động phong trào thi đua sâu rộng trong toàn Ngành, quyết tâm hoàn thành vượt mức nhiệm vụ công tác thuế năm 2022…
 

Hướng dẫn nộp lệ phí môn bài với hộ kinh doanh trong năm 2022

Cục Thuế Hà Nội vừa thực hiện hướng dẫn nộp lệ phí môn bài với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trong năm 2022.

Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thực hiện nghĩa vụ nộp lệ phí môn bài theo quy định tại Nghị định số 22/2020/NĐ-CP ngày 24-2-2020 của Chính phủ và Thông tư số 65/2020/TT-BTC ngày 9/7/2020 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí môn bài.

Theo đó, hộ kinh doanh có nghĩa vụ phải nộp lệ phí môn bài trừ các trường hợp được miễn lệ phí môn bài sau: hộ kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống; hộ kinh doanh không thường xuyên và không có địa điểm kinh doanh cố định; hộ kinh doanh lần đầu ra hoạt động sản xuất kinh doanh được miễn lệ phí môn bài trong năm đầu hoạt động.

Mức thu lệ phí môn bài đối với hộ kinh doanh như sau: doanh thu trên 500 triệu đồng/năm phải nộp 1.000.000 đồng/năm; doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm phải nộp 500.000 đồng/năm; doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm phải nộp 300.000 đồng/năm.

Hộ kinh doanh (bao gồm hộ khoán, hộ kê khai và cá nhân cho thuê tài sản) không phải nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài. Cơ quan Thuế căn cứ hồ sơ khai thuế, cơ sở dữ liệu quản lý thuế để xác định tổng doanh thu năm 2021 từ các nguồn, các địa điểm kinh doanh làm căn cứ tính số tiền lệ phí môn bài phải nộp của năm 2022 và thông báo cho người nộp thuế.
Riêng hoạt động cho thuê tài sản, doanh thu làm căn cứ xác định mức lệ phí môn bài phải nộp của năm 2022 là tổng doanh thu từ các hợp đồng cho thuê tài sản của năm 2022.

Đối với hộ kinh doanh đã giải thể, tạm ngừng kinh doanh sau đó ra kinh doanh trở lại không xác định được doanh thu của năm liền trước thì doanh thu làm cơ sở xác định mức thu lệ phí môn bài căn cứ theo cơ sở sản xuất kinh doanh cùng quy mô, địa bàn, ngành nghề.

Hộ kinh doanh nộp lệ phí môn bài theo thông báo của cơ quan Thuế. Đối với hộ ổn định từ đầu năm thì thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30-1-2022, thời hạn gửi Thông báo của cơ quan Thuế chậm nhất là ngày 20-1-2022.
Đối với hộ mới ra kinh doanh thì thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30-7-2022 (nếu ra kinh doanh trong 6 tháng đầu năm) hoặc chậm nhất là 30-1-2023 (nếu ra kinh doanh trong 6 tháng cuối năm), thời hạn gửi thông báo của cơ quan Thuế chậm nhất là ngày 20 của tháng tiếp theo tháng bắt đầu hoạt động kinh doanh.
 

Thời hạn quyết toán thuế thu nhập cá nhân 2022

Việc nắm rõ thời hạn quyết toán thuế thu nhập cá nhân 2022 sẽ giúp người nộp thuế nộp hồ sơ khai quyết toán thuế cho thu nhập nhận được trong năm 2021 đúng thời hạn và không bị xử phạt vi phạm hành chính.

1. Thời hạn quyết toán thuế TNCN 2022

Khoản 4 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 quy định thời hạn quyết toán thuế cho thu nhập nhận được trong năm 2021 như sau:

“a) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm; chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm;
b) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế;”.

Như vậy, thời hạn quyết toán thuế gồm 02 trường hợp:

Trường hợp 1: Nếu cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thì thời hạn phải quyết toán thuế chậm nhất là ngày 31-3-2022.

Trường hợp 2: Nếu cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế thu nhập cá nhân với cơ quan thuế thì thời hạn quyết toán chậm nhất là ngày 30-4-2022.

2. Đối tượng phải khai quyết toán thuế

Căn cứ Nghị định 126/2020/NĐ-CP và Công văn 636/TCT-DNNCN, đối tượng phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân như sau:

Tổ chức trả tiền lương, tiền công

Tổ chức, cá nhân trả tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân không phân biệt có phát sinh khấu trừ hay không phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân và quyết toán thuế thu nhập cá nhân thay cho cá nhân có ủy quyền.

Trường hợp cá nhân có ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho tổ chức và có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán thuế từ 50.000 đồng trở xuống mà thuộc diện được miễn thuế thì tổ chức trả thu nhập vẫn kê khai thông tin cá nhân đó tại hồ sơ khai quyết toán thuế của tổ chức và không tổng hợp số thuế phải nộp thêm của các cá nhân có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán từ 50.000 đồng trở xuống.

Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ nơi cũ đến nơi mới do tổ chức cũ thực hiện hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và mới trong cùng một hệ thống thì tổ chức mới có trách nhiệm quyết toán thuế theo ủy quyền của cá nhân đối với cả phần thu nhập do tổ chức cũ trả và tổ chức trả thu nhập mới thu lại chứng từ khấu trừ thuế thu nhập do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động (nếu có).

Cá nhân trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế

Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền công, tiền lương trực tiếp khai quyết toán thuế thu nhập với cơ quan thuế nếu có số thuế thu nhập cá nhân phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.
Cá nhân có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên dưới 183 ngày nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên thì năm quyết toán đầu tiên là 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.

Cá nhân là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh. Trường hợp cá nhân đó chưa làm thủ tục quyết toán với cơ quan thuế thì thực hiện ủy quyền cho tổ chức chi trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo quy định.
Lưu ý: Tổ chức chi trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác nhận ủy quyền quyết toán phải chịu trách nhiệm về số thuế phải nộp thêm hoặc được hoàn trả số thuế nộp thừa của cá nhân người nước ngoài.

Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền công, tiền lương đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hoả hoạn, bệnh hiểm nghèo, tai nạn ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế (trường hợp này không ủy quyền cho nơi trả thu nhập mà phải trực tiếp quyết toán thuế).

3. Quy định ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân

Căn cứ Công văn 636/TCT-DNNCN, cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho nơi trả thu nhập như sau:

Cá nhân có thu nhập từ tiền công, tiền lương ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại nơi đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập thực hiện quyết toán thuế thì ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập, kế cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm dương lịch.

Trường hợp là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do nơi cũ thực hiện hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và mới trong cùng một hệ thống thì cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho tổ chức mới.

Cá nhân có thu nhập từ tiền công, tiền lương ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại nơi đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập thực hiện quyết toán thuế thì ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập, kế cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm dương lịch; đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán đối với phần thu nhập này.

Cá nhân sau khi đã ủy quyền quyết toán, tổ chức trả thu nhập đã thực hiện quyết toán thay cho cá nhân, nếu phát hiện cá nhân thuộc diện trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế thì tổ chức trả thu nhập không điều chỉnh lại quyết toán của tổ chức trả thu nhập mà chỉ cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân theo số quyết toán và ghi vào góc dưới bên trái của chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân nội dung: “Công ty…đã quyết toán thuế thu nhập cá nhân thay cho Ông/Bà….(theo ủy quyền) tại dòng (số thứ tự)… của Phụ lục Bảng kê 05-1/BK-TNCN” để cá nhân trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế".
 

Một số lưu ý trong việc áp sử dụng hóa đơn điện tử đối với hộ kinh doanh

Theo quy định mới tại Thông tư số 78/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày 17-9-2021 hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ có quy định: Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn điện tử bao gồm: hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai phải sử dụng hóa đơn điện tử; hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán nếu có yêu cầu sử dụng hóa đơn thì cơ quan thuế cấp lẻ hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh; hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh khai thuế theo từng lần phát sinh nếu có yêu cầu sử dụng hóa đơn thì cơ quan thuế cấp lẻ hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh.

Hóa đơn điện tử áp dụng đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh kể từ ngày 01-7-2022. Riêng trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 14 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP không thực hiện giao dịch với cơ quan thuế bằng phương tiện điện tử, không có hạ tầng công nghệ thông tin, không có hệ thống phần mềm kế toán, không có phần mềm lập hóa đơn điện tử để sử dụng hóa đơn điện tử và để truyền dữ liệu điện tử đến người mua và đến cơ quan thuế thì sử dụng hóa đơn giấy của cơ quan thuế trong thời gian tối đa 12 tháng, đồng thời cơ quan thuế có giải pháp chuyển đổi dần sang áp dụng hóa đơn điện tử. thời gian tối đa 12 tháng được tính một lần kể từ ngày 01-7-2022 đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đang hoạt động từ trước 01-7-2022 hoặc kể từ thời điểm đăng ký bắt đầu sử dụng hóa đơn đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mới thành lập từ ngày 01-7-2022.

Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đã thông báo phát hành hóa đơn đặt in, hóa đơn tự in, hóa đơn điện tử không có mã hoặc đã đăng ký áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, đã mua hóa đơn của cơ quan thuế trước ngày Thông tư này được ban hành thì được tiếp tục sử dụng hóa đơn đang sử dụng kể từ ngày Thông tư này được ban hành đến hết ngày 30-6-2022 và thực hiện các thủ tục về hóa đơn theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14-5-2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17-01-2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

Từ ngày Thông tư này được ban hành đến hết ngày 30-6-2022, đối với các địa bàn đã đáp ứng điều kiện về cơ sở hạ tầng để triển khai hóa đơn điện tử theo Quy định của Bộ Tài chính trên cơ sở đề nghị của Tổng cục Thuế thì sơ sở kinh doanh trên địa bàn có trách nhiệm chuyển đổi để áp dụng hóa đơn điện tử quy định tại Thông tư này theo lộ trình thông báo của cơ quan thuế. Trường hợp cơ sở kinh doanh chưa đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin mà tiếp tục sử dụng hóa đơn theo các hình thức nêu trên thì cơ sở kinh doanh thực hiện gửi dữ liệu hóa đơn đến cơ quan thuế theo Mẫu số 03/DL-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP cùng với việc nộp tờ khai thuế giá trị gia tăng. Cơ quan thuế tiếp nhận dữ liệu hóa đơn của các cơ sở kinh doanh để đưa vào cơ sở dữ liệu hóa đơn và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để phục vụ việc tra cứu dữ liệu hóa đơn.

Đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập trong thời gian từ ngày Thông tư này được ban hành đến hết ngày 30-6-2022, trường hợp cơ quan thuế thông báo cơ sở kinh doanh thực hiện áp dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018, Thông tư số 68/2019/TT-BTC và Thông tư này thì cơ sở kinh doanh thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan thuế.

Kể từ thời điểm doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và quy định tại Thông tư này, nếu phát hiện hóa đơn đã lập theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14-5-2010, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17-01-2014 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính mà hóa đơn này có sai sót thì người bán và người mua phải lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và lập hóa đơn điện tử mới (hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã) thay thế cho hóa đơn đã lập có sai sót.

Có thể thấy rằng, việc sử dụng hóa đơn điện tử mang lại rất nhiều lợi ích

  • Đối với cơ quan thuế, hóa đơn điện tử giúp cơ quan thuế xây dựng cơ sở dữ liệu về hóa đơn; không tốn nhiều chi phí, thời gian và nhân lực để đối chiếu hóa đơn như hiện nay; góp phần ngăn chặn kịp thời hóa đơn của các doanh nghiệp bỏ trốn, mất tích; ngăn chặn tình trạng gian lận thuế, trốn thuế; góp phần ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý thuế nói riêng và xây dựng Chính phủ điện tử nói chung.
  • Đối với doanh nghiệp, hóa đơn điện tử giúp giảm chi phí hơn sơ với sử dụng hóa đơn giấy; giảm chi phí tuân thủ thủ tục hành chính thuế; khắc phục rủi ro làm mất, hỏng, cháy khi sử dụng hóa đơn giấy do hệ thống lưu trữ hóa đơn điện tử được sao lưu nên khả năng mất hoàn toàn dữ liệu hóa đơn là khó xảy ra.
  • Đối với người mua hàng, tạo sự yên tâm cho người mua hàng hóa, dịch vụ: sau khi nhận hóa đơn điện tử, người mua hàng hóa, dịch vụ có thể kiểm tra ngay trên hệ thống của cơ quan thuế để biết chính xác thông tin của hóa đơn người bán khai báo với cơ quan thuế; hạn chế việc người mua sử dụng phải hóa đơn của các doanh nghiệp “ma” để tránh các rủi ro pháp lý.

Nguồn: dangkykinhdoanh.gov.vn
 

10 loại thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân và cách tính thuế

Thông thường khi nhắc đến thuế thu nhập cá nhân thì nhiều người chỉ biết đến thuế đối với thu nhập từ tiền lương và chuyển nhượng nhà đất. Tuy nhiên, bên cạnh đó còn nhiều loại thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.

Mỗi loại thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân sẽ có cách tính thuế riêng và thuế suất trong nhiều trường hợp cũng khác nhau, cụ thể:

1. Thuế thu nhập đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công

Thu nhập tính thuế

Căn cứ khoản 1 Điều 1 Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012, thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công gồm:

Tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công.

Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ 11 khoản trợ cấp, phụ cấp không tính thuế.

Phương pháp tính thuế

Phương pháp lũy tiến từng phần: Áp dụng đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên.

Phương pháp khấu trừ tại nguồn trước khi trả thu nhập gồm: Khấu trừ 10%, khấu trừ 20%.

2. Thuế thu nhập đối với thu nhập từ kinh doanh

Thu nhập chịu thuế, gồm:

  • Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ;
  • Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép theo quy định của pháp luật.

Mức doanh thu phải nộp thuế

Doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống không tính thuế thu nhập cá nhân. Nói cách khác, chỉ hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu > 100 triệu đồng/năm dương lịch mới phải nộp thuế.

Công thức tính thuế

Khoản 3 Điều 10 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định công thức xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp như sau:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân x Doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân

3. Thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn

Thu nhập chịu thuế, gồm:

Tiền lãi cho vay

Lợi tức cổ phần

Thu nhập từ đầu tư vốn dưới hình thức khác, không bao gồm thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ (không tính thuế).

Cách tính thuế thu nhập từ đầu tư vốn

Điều 10 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định cách tính thuế như sau:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = 5% x Thu nhập tính thuế

4. Thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn

Thu nhập chịu thuế

Khoản 4 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn gồm:

  • Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn trong các tổ chức kinh tế.
  • Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
  • Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.

Cách tính thuế 

  • Xác định số thuế khi chuyển nhượng vốn góp

Thuế thu nhập cá nhân = 20% x Thu nhập tính thuế

  • Xác định số thuế khi chuyển nhượng chứng khoán

Thuế thu nhập cá nhân  = 0,1% x Thu nhập tính thuế

Lưu ý: Thu nhập tính thuế được xác định là giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần.

5. Thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản

Thu nhập chịu thuế, gồm:

Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (nhà ở, công trình xây dựng khác,…);

Thu nhập khi chuyển nhượng quyền sở hữu nhà ở hoặc sử dụng nhà ở;

Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất (thuê quyền sử dụng đất), quyền thuê mặt nước;

Các khoản thu nhập khác nhận được khi chuyển nhượng bất động sản dưới mọi hình thức.

Cách tính thuế

Thuế thu nhập cá nhân = 2% Giá chuyển nhượng

6. Thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng

Thu nhập chịu thuế, gồm:

  • Thu nhập từ trúng thưởng xổ số;
  • Thu nhập khi trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại;
  • Thu nhập khi trúng thưởng trong các hình thức cá cược;
  • Thu nhập khi trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác.

Công thức tính thuế

Điều 15 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định cách tính thuế như sau:

Thuế thu nhập cá nhân = 10% x Thu nhập tính thuế

Lưu ý: Thu nhập tính thuế là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà người nộp thuế nhận được theo từng lần trúng thưởng mà không phụ thuộc vào số lần nhận tiền thưởng.

7. Thuế đối với thu nhập từ bản quyền

Thu nhập chịu thuế, gồm: 

  • Thu nhập từ chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ;
  • Thu nhập từ chuyển giao công nghệ.

Công thức tính thuế (xác định số thuế phải nộp)

Điều 13 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định cách tính thuế như sau:

Thuế thu nhập cá nhân = Thu nhập tính thuế x 5%

Lưu ý: Thu nhập tính thuế là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo hợp đồng chuyển nhượng mà không phụ thuộc vào số lần thanh toán hoặc số lần nhận tiền khi chuyển giao, chuyển quyền sử dụng.

8. Thuế đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại

 Điều 14 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định cách tính thuế như sau:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x 5%

Lưu ý: Thu nhập tính thuế là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo hợp đồng nhượng quyền thương mại mà không phụ thuộc vào số lần thanh toán hoặc số lần nhận tiền người nộp thuế nhận được.

9. Thuế đối với thu nhập khi nhận thừa kế

Chỉ áp dụng đối với:

  • Thu nhập khi nhận thừa kế chứng khoán;
  • Thu nhập nhận được từ thừa kế phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh.
  • Thu nhận nhận được từ thừa kế bất động sản
  • Thu nhập nhận được từ thừa kế tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.

Lưu ý: Thu nhập tính thuế là phần giá trị tài sản nhận thừa kế vượt trên 10 triệu đồng mỗi lần nhận.

10. Thuế thu nhập cá nhân từ nhận quà tặng

Chỉ áp dụng đối với:

  • Thu nhập khi nhận thừa kế chứng khoán;
  • Thu nhập nhận được từ thừa kế phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh.
  • Thu nhận nhận được từ thừa kế bất động sản
  • Thu nhập nhận được từ thừa kế tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = 10% x Thu nhập tính thuế

Lưu ý: Thu nhập tính thuế là phần giá trị quà tặng vượt trên 10 triệu đồng mỗi lần nhận.
 

Thuế TNDN đối với khoản trợ cấp thôi việc cho NLĐ

Cục Thuế Tp.Hà Nội có Công văn 36670/CTHN-TTHT ngày 28/9/2021 trả lời vướng mắc về thuế TNDN với khoản trợ cấp thôi việc.

Theo đó, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

Căn cứ Nghị định 127/2008/NĐ-CP ngày 12-12-2008:

Tại Điều 2 quy định người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp:

“1. Người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo Khoản 3 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội là công dân Việt Nam giao kết các loại hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc sau đây với người sử dụng lao động quy định tại Điều 3 Nghị định này:

…b) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn;…”

Tại Điều 3 quy định người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo Khoản 4 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội là người sử dụng lao động có sử dụng từ mười (10) người lao động trở lên tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp sau đây:

“…3. Doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư.”

Tại Điều 41 quy định chuyển tiếp theo Khoản 6 Điều 139 Luật Bảo hiểm xã hội:

“1. Thời gian người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Khoản 1 Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội không được tính để hưởng trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm theo quy định của pháp luật về lao động và pháp luật về cán bộ, công chức.

3. Thời gian người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định tại Khoản 2 Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội được tính để miễn trách nhiệm trợ cấp mất việc làm hoặc trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật về lao động, pháp luật về cán bộ, công chức.
…”

Tại Điều 43 quy định hiệu lực thi hành:

“Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2009.”

Căn cứ Điểm 2.12 Khoản 2 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:

“2.12. Khoản chi trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động không theo đúng quy định hiện hành.”

Từ các quy định nêu trên, từ ngày 01/01/2009 Công ty có trách nhiệm đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động và người lao động sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp được chi trả bởi Cơ quan Bảo hiểm.

Trường hợp Công ty chi trả khoản trợ cấp thôi việc cho người lao động không theo đúng quy định thì không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
 

Trách nhiệm trong quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết

Nguồn: tapchitaichinh

Tại Thông tư số 45/2021/TT-BTC, ngày 18-6-2021, Bộ Tài chính đã hướng dẫn cụ thể việc áp dụng cơ chế thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế (APA) trong quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết. Thông tư đã đưa ra một số nội dung mới về quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của người nộp thuế và cơ quan thuế trong việc áp dụng APA.

Theo đó, Bộ Tài chính đã sửa đổi quy định biện pháp giải quyết khi người nộp thuế thực hiện APA đơn phương có phát sinh việc đánh thuế trùng hoặc cơ quan thuế đối tác có sự điều chỉnh thu nhập chịu thuế dẫn đến bất lợi cho người nộp thuế. Cụ thể, người nộp thuế có quyền đề nghị Tổng cục Thuế về việc sửa đổi hoặc hủy bỏ APA theo quy định tại khoản 9 và khoản 10 Điều 41 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.

Trước đây khoản 5 Điều 17 Thông tư số 201/2013/TT-BTC quy định đối với trường hợp này, người nộp thuế có quyền đề nghị nhà chức trách có thẩm quyền của cơ quan thuế thực hiện thỏa thuận song phương theo Hiệp định thuế để giải quyết bất lợi.

Tại khoản 1 Điều 12 Thông tư số 45/2021/TT-BTC quy định: APA đã ký kết sẽ có hiệu lực thi hành bắt buộc với cơ quan thuế và người nộp thuế. Vì vậy, trường hợp APA đơn phương đã được ký kết nhưng trong quá trình thực hiện có phát sinh việc đánh thuế trùng hoặc cơ quan thuế đối tác có điều chỉnh dẫn đến bất lợi cho người nộp thuế thì người nộp thuế vẫn phải thực hiện APA, trừ khi APA được sửa đổi hoặc hủy bỏ theo quy định.

Bộ Tài chính đã sửa đổi quy định tại khoản 5 Điều 17 Thông tư số 201/2013/TT-BTC để làm rõ biện pháp giải quyết đối với trường hợp này phù hợp với quy định tại Nghị định số 126/2020/NĐ-CP và quy định về hiệu lực của APA tại Thông tư số 45/2021/TT-BTC.

Bên cạnh đó, Thông tư số 45/2021/TT-BTC không quy định cụ thể việc điều chỉnh thu nhập chịu thuế cho trường hợp đã nộp tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp cho những năm áp dụng APA trước khi APA được ký kết. Việc điều chỉnh thu nhập chịu thuế nay được thực hiện theo nguyên tắc chung.

Việc sửa đổi quy định như trên để phù hợp với quy định tại khoản 16 Điều 3 Luật Quản lý thuế và khoản 7 Điều 41 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP liên quan đến hiệu lực của APA; Điều 8 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP về nguyên tắc điều chỉnh thu nhập chịu thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết.

Cũng với các quy định sửa đổi trên, tại Thông tư số 45/2021/TT-BTC, Bộ Tài chính cũng đưa ra những quy định mới về quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan thuế.

Theo đó, Thông tư đã bổ sung quy định cơ quan thuế dừng đàm phán nếu các bên liên quan không thống nhất được nội dung APA khi giai đoạn được đề nghị áp dụng APA kết thúc.

Tại Điều 3 Luật Quản lý thuế quy định: Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế được xác lập trước khi người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế. Như vậy, trường hợp giai đoạn đề nghị áp dụng APA đã kết thúc thì việc tiếp tục đàm phán APA giữa các bên là không phù hợp với mục tiêu của cơ chế này.

Cùng với đó, Thông tư mới cũng sửa đổi, bổ sung trách nhiệm của Cục Thuế trong quá trình thẩm định, trao đổi, đàm phán APA và quản lý, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các APA đã được ký kết.

Cụ thể, Cục Thuế có trách nhiệm, tham gia và chịu trách nhiệm đối với các nội dung tham gia trong quá trình thẩm định, trao đổi, đàm phán APA theo chức năng, nhiệm vụ được phân công; Quản lý, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các APA đã được ký kết theo chức năng, nhiệm vụ của Cục Thuế đối với  người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý của Cục Thuế.
 

Quản lý tài sản ký quỹ cần lưu ý gì?

Quản lý tài sản ký quỹ là một trong những nội dung đáng chú ý tại Thông tư số 58/2021/TT-BTC hướng dẫn Nghị định số 158/2020/NĐ-CP về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh.

Theo khoản 16, Điều 3, Nghị định số 158/2020/NĐ-CP ngày 31-12-2020 về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh thì tài sản ký quỹ bù trừ (tài sản ký quỹ) là tiền chứng khoán và tài sản khác theo quy định của Tổng công ty lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam được sử dụng để đảm bảo nghĩa vụ thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh của nhà đầu tư và thành viên bù trừ.

Theo quy định tại khoản 5, Điều 14, Thông tư số 58/2021/TT-BTC, thành viên bù trừ chỉ được sử dụng tài sản ký quỹ trên tài khoản ký quỹ của nhà đầu tư để ký quỹ, bảo đảm nghĩa vụ thanh toán, thực hiện thanh toán cho các vị thế trên tài khoản giao dịch tương ứng của chính nhà đầu tư đó, ngoại trừ:

Thứ nhất, trong trường hợp nhà đầu tư mất khả năng thanh toán, thành viên bù trừ được sử dụng, bán hoặc chuyển giao tài sản ký quỹ mà không cần sự chấp thuận của nhà đầu tư. Trong vòng 01 ngày sau khi xử lý tài sản ký quỹ, thành viên bù trừ phải thông báo cho nhà đầu tư về việc xử lý tài sản ký quỹ theo các phương thức đã được quy định tại hợp đồng mở tài khoản giao dịch chứng khoán phái sinh. Thông báo phải nêu rõ lý do, loại tài sản đã xử lý, phương thức và thời gian xử lý, giá trị đã thực hiện.

Thứ hai, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có quyền sử dụng tài sản ký quỹ của nhà đầu tư và của thành viên bù trừ đã nộp cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam để hỗ trợ thanh toán cho các vị thế của nhà đầu tư và của thành viên bù trừ theo quy định tại các điểm c, đ khoản 5 Điều 28 Nghị định số 158/2020/NĐ-CP.

Tài sản ký quỹ của nhà đầu tư phải được quản lý tách biệt, không phải và không được coi là tài sản của thành viên bù trừ, kể cả khi đã được ký quỹ trên tài khoản ký quỹ thành viên. Trường hợp thành viên bù trừ bị phá sản, tài sản ký quỹ của nhà đầu tư phải được hoàn trả cho nhà đầu tư sau khi đã hoàn tất nghĩa vụ thanh toán của chính nhà đầu tư đó;

Trong thời gian ký quỹ, nhà đầu tư, thành viên bù trừ vẫn được nhận các quyền và lợi ích phát sinh liên quan tới chứng khoán ký quỹ theo quy định của pháp luật doanh nghiệp và pháp luật chứng khoán. Việc xử lý bảo đảm quyền lợi của nhà đầu tư đối với chứng khoán ký quỹ thực hiện theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;

Trong thời gian ký quỹ trên tài khoản ký quỹ, nhà đầu tư, thành viên bù trừ không được chuyển nhượng, cho, tặng, thế chấp, cầm cố, ký quỹ, ký cược, đăng ký tài sản bảo đảm hoặc sử dụng các tài sản ký quỹ vào các mục đích khác.

Cũng theo quy định tại khoản 5, Điều 14, Thông tư số 58/2021/TT-BTC, Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam, thành viên bù trừ quản lý tài sản ký quỹ của thành viên bù trừ, nhà đầu tư theo các quy định tại các Điều 33, 34 Nghị định số 158/2020/NĐ-CP.

Trong đó, cần lưu ý rằng, trường hợp thành viên bù trừ bị phá sản theo quy định của pháp luật về phá sản, tài sản ký quỹ của nhà đầu tư không phải là tài sản của thành viên bù trừ và không được sử dụng để xử lý theo quy định của pháp luật về phá sản, không được phân chia cho các chủ nợ của thành viên bù trừ hoặc phân chia cho các cổ đông, thành viên góp vốn của công ty dưới mọi hình thức.

Tài sản này chỉ được sử dụng để thanh toán, bảo đảm thanh toán đối với nghĩa vụ phát sinh từ vị thế mở của nhà đầu tư. Phần tài sản còn lại sau khi đã hoàn tất nghĩa vụ thanh toán của nhà đầu tư thì phải được hoàn trả ngay cho nhà đầu tư.

Nguồn: tapchitaichinh