Các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp, nền kinh tế trước tác động của đại dịch Covid-19

Nghị quyết số 63/NQ-CP được ban hành nhằm triển khai mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội năm 2021 trong bối cảnh dịch Covid-19 bùng phát và diễn biến phức tạp. Tại Nghị quyết này, Chính phủ giao Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan nghiên cứu, đề xuất các chính sách, giải pháp về tín dụng để hỗ trợ cho doanh nghiệp, người dân và các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19; chỉ đạo các tổ chức tín dụng tiếp tục thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn, tăng cường khả năng tiếp cận vốn cho người dân, doanh nghiệp…

Phát biểu tại cuộc họp, Phó Thống đốc Thường trực NHNN Đào Minh Tú cho rằng, dịch Covid-19 kể từ khi bùng phát tới nay gần 18 tháng đã tác động lớn đến nền kinh tế nói chung và hoạt động ngân hàng nói riêng. Đại dịch vẫn còn diễn biến rất phức tạp nên câu chuyện vừa phòng, chống dịch nhưng vẫn bảo đảm được khôi phục, đạt mục tiêu kinh tế là nhiệm vụ kép rất lớn của Chính phủ cũng như các bộ, ngành, địa phương.

Thực tế, doanh nghiệp đã và đang gặp rất nhiều khó khăn và theo số liệu của Tổng cục Thống kê, tỷ lệ doanh nghiệp rút khỏi thị trường không phải nhỏ do sức chống chịu không còn. Theo Phó Thống đốc, Nhà nước đã và đang rất nỗ lực để đưa ra nhiều giải pháp, chính sách tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp. Trong đó, ngành Ngân hàng có thể được xem là một kênh hỗ trợ doanh nghiệp rất tích cực thời gian vừa qua. Ngay khi dịch bùng phát, HNNN đã kịp thời ban hành Thông tư 01/2020/TT-NHNN, sau đó là Thông tư 03/2021/TT-NHNN (sửa đổi, bổ sung Thông tư 01), tái cơ cấu, giãn hoãn các khoản vay dư nợ và lãi vay đến hạn, giảm lãi suất, phí, cùng nhiều cơ chế chính sách khác, hệ thống ngân hàng đã triển khai hỗ trợ doanh nghiệp rất thiết thực, giúp doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn, bên cạnh những chính sách của Nhà nước về hỗ trợ về thuế, bảo hiểm, an sinh xã hội…

Phó Thống đốc cũng cho rằng, cho tới thời điểm này, dịch vẫn tiếp tục phức tạp, doanh nghiệp vẫn tiếp tục và ngày càng khó khăn hơn, khả năng chống chịu suy giảm. Vì thế, năm 2021 này vẫn cần có những hỗ trợ mạnh mẽ, tích cực và trách nhiệm hơn nữa của tất cả các ngân hàng trong việc tiếp tục cơ cấu lại các khoản nợ, hỗ trợ lãi suất theo tinh thần chỉ đạo của Thống đốc ngay từ đầu năm và theo chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.

Phó Thống đốc Đào Minh Tú nhấn mạnh, mọi hoạt động của ngân hàng phải làm sao hài hòa song hành giữa mục tiêu hỗ trợ doanh nghiệp, hỗ trợ nền kinh tế vượt qua khó khăn, song vẫn đảm bảo an toàn một cách cao nhất cho hệ thống ngân hàng nói chung và cho từng tổ chức tín dụng nói riêng, không chỉ trong ngắn hạn mà còn trong trung và dài hạn.

Nhìn nhận những thách thức mà nền kinh tế nói chung, cộng đồng doanh nghiệp nói riêng đang phải đối diện, đại diện Lãnh đạo Hiệp hội Ngân hàng, các NHTM cũng đã nêu ra các ý kiến cũng như đề xuất để tiếp tục đẩy mạnh triển khai đồng bộ các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 phục hồi sản xuất – kinh doanh; tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp trong việc tiếp cận tín dụng, đáp ứng nhu cầu hợp pháp của người dân…

Phó Thống đốc Đào Minh Tú cho biết, trên cơ sở mục tiêu của Quốc hội, Chính phủ về kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội năm 2021, NHNN sẽ tiếp tục điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt phối hợp chặt chẽ với chính sách tài khóa và các chính sách kinh tế vĩ mô khác nhằm kiểm soát lạm phát; duy trì ổn định vĩ mô, thị trường, hỗ trợ phục hồi nhanh kinh tế. Với tinh thần chỉ đạo của Trung ương, Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, cụ thể là Nghị quyết 63/NQ-CP cũng như một số văn bản gần đây, ngành Ngân hàng đã hỗ trợ rất tích cực cho doanh nghiệp, người dân từ khi dịch bùng phát tới nay, vào thời điểm này, toàn hệ thống ngân hàng cần tiếp tục hỗ trợ cho cộng đồng doanh nghiệp, người dân ở mức độ cao hơn, tương đồng với những khó khăn tăng lên của nền kinh tế.

Hệ thống ngân hàng sẽ tiếp tục hỗ trợ cho doanh nghiệp thông qua các giải pháp, biện pháp trên tinh thần hỗ trợ tích cực, thực chất. Đặc biệt, hỗ trợ doanh nghiệp nhưng phải đảm bảo an toàn, duy trì năng lực tài chính cho bản thân ngân hàng, cho cả hệ thống ngân hàng và cho toàn bộ nền tài chính quốc gia. Hệ thống ngân hàng tiếp tục thể hiện trách nhiệm đối với cộng đồng, doanh nghiệp, xã hội bằng những hành động cụ thể, chương trình hành động cụ thể, sẽ được Thống đốc NHNN ban hành trong thời gian tới với các yêu cầu, nhiệm vụ cụ thể để toàn Ngành triển khai thực hiện. Đồng thời, giao Hiệp hội Ngân hàng vận động sự đồng thuận của các tổ chức tín dụng để giảm lãi suất với những mức cụ thể ngay trong tháng 7/2021 này.
 

Bộ Tài chính cải cách thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp như thế nào?

Nhằm tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp, Bộ Tài chính đã rà soát, cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính (TTHC) thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý nhằm cải cách toàn diện, hiệu quả TTHC. Qua đó, góp phần cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.

Đã bãi bỏ 197 thủ tục hành chính

Thời gian qua, Bộ Tài chính đã đẩy mạnh triển khai cải cách TTHC gắn với thực hiện kiểm soát chặt chẽ các TTHC thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý nhằm mục tiêu cải cách hiệu quả TTHC.

Luỹ kế từ ngày 15-12-2020 đến ngày 30-6-2021, Bộ Tài chính đã thực hiện đánh giá tác động đối với 120 TTHC tại các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực thuế, bảo hiểm, tài chính ngân hàng, hải quan. Trên cơ sở đó, đã lựa chọn các phương án, giải pháp tối ưu cho việc ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung TTHC thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ.

Bộ Tài chính thường xuyên rà soát, đánh giá TTHC nhằm đề xuất bãi bỏ những TTHC không còn phù hợp hoặc sửa đổi theo hướng cụ thể, rõ ràng, đơn giản, tăng tính khả thi cho cá nhân, tổ chức thực hiện. Luỹ kế từ ngày 15-12-2020 đến ngày 30-6-2021, Bộ Tài chính đã ban hành 06 quyết định công bố bãi bỏ 197 TTHC; sửa đổi, bổ sung 13 TTHC, công bố mới 114 TTHC trong các lĩnh vực: hải quan, chứng khoán, bảo hiểm, quản lý công sản.

Trên cơ sở Quyết định công bố TTHC, Bộ Tài chính đã thực hiện việc công khai và cập nhật đầy đủ và kịp thời lên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng Thông tin điện tử của Bộ và trụ sở cơ quan tiếp nhận, thực hiện TTHC theo đúng quy định.

Theo Báo cáo Chỉ số đánh giá chi phí tuân thủ TTHC (APCI) 2020 được Hội đồng tư vấn cải cách TTHC của Thủ tướng Chính phủ công bố ngày 17-3-2021, nhóm TTHC thuế tiếp tục là nhóm TTHC dẫn đầu với điểm số tăng 5,5 điểm và mức phí tuân thủ thấp.

Khảo sát APCI 2020 ghi nhận sự thay đổi tích cực về quá trình làm việc với đoàn kiểm tra của cơ quan thuế xuống làm việc trực tiếp tại doanh nghiệp trong thủ tục hoàn thành nghĩa vụ trước khi giải thể đối với doanh nghiệp. Hiện nay, Bộ Tài chính đang rà soát, cung cấp thông tin phục vụ khảo sát xây dựng Báo cáo APCI 2021 theo yêu cầu của Hội đồng tư vấn cải cách TTHC.

100% hồ sơ, thủ tục được giải quyết đúng hạn qua bộ phận một cửa 

Để tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp, Bộ Tài chính đã tích cực triển khai cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC. Bộ Tài chính tiếp tục vận hành mô hình tiếp nhận và trả kết quả giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa tại trụ sở cơ quan Bộ ổn định và hiệu quả.

Theo Bộ Tài chính, lũy kế từ ngày 15-12-2020 đến hết ngày 30-6-2021, Bộ phận Một cửa của Bộ Tài chính đã tiếp nhận 656 hồ sơ TTHC thuộc 05 lĩnh vực (bảo hiểm, kế toán – kiểm toán, tin học, giá, tài chính ngân hàng) và đã trả kết quả cho cá nhân, tổ chức 490 hồ sơ đảm bảo 100% đúng hạn; số hồ sơ đang giải quyết trong hạn là 166 hồ sơ, không có hồ sơ quá hạn.

Đồng thời, triển khai Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27-3-2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC, Bộ Tài chính đã ban hành Kế hoạch hành động thực hiện cụ thể với 47 sản phẩm đầu ra, các nhiệm vụ được phân công cho các đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp và quy định tiến độ thực hiện cụ thể.

Trong thời gian tới, Bộ Tài chính tiếp tục tập trung triển khai Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC theo hướng nâng cao chất lượng phục vụ, xây dựng và thực hiện giải quyết TTHC thông qua Hệ thống thông tin một cửa điện tử, giảm tối đa thời gian đi lại, chi phí xã hội và tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp.

Cùng với đó là thực hiện Chương trình cắt giảm, đơn giản hoá quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh giai đoạn 2020-2025. Rà soát và đề xuất, kiến nghị cắt giảm, đơn giản hóa ngay những quy định không hợp lý, đang là rào cản, gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Tài chính, trong đó bao gồm các quy định về TTHC, điều kiện kinh doanh, chế độ báo cáo định kỳ, bảo đảm mục tiêu đến năm 2025 cắt giảm ít nhất 20% quy định, 20% chi phí tuân thủ TTHC.

>> Có thể bạn quan tâm: Phần mềm kế toán làm cho nhiều công ty 

Nguồn: tapchitaichinh.vn
 

Những vấn đề đặt ra đối với công tác quản trị nhân sự của doanh nghiệp Việt Nam

Quản trị nhân sự là một trong bốn thành phần chủ chốt của hạ tầng doanh nghiệp và là thành phần chịu ảnh hưởng nhiều nhất từ cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0. Doanh nghiệp cần chuẩn bị gì để ứng phó với sự thay đổi này? Trên cơ sở nghiên cứu những thay đổi trong phương thức quản trị nhân sự trong bối cảnh hiện nay, bài viết đề xuất một số giải pháp nhằm giúp các doanh nghiệp thích ứng và kịp thời thay đổi phương thức quản trị nhân sự trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp 4.0.

Xu hướng mới về quản trị nhân sự trong doanh nghiệp

Cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 (CMCN 4.0) với sự đột phá của internet và trí tuệ nhân tạo làm thay đổi nền sản xuất, tác động mạnh mẽ tới doanh nghiệp (DN). Bên cạnh những cơ hội to lớn, cuộc cách mạng này đã tạo ra rất nhiều thách thức, tác động đến hoạt động của cộng đồng DN nói chung và hoạt động quản trị nhân sự nói riêng.

Hạ tầng DN bao gồm 4 yếu tố quan trọng: Con người, quy trình, cơ cấu tổ chức và công nghệ. Khi một yếu tố nào đó thay đổi sẽ ảnh hưởng đến các yếu tố còn lại, khi đó DN cần phải xác lập lại trạng thái cân bằng. Trong bối cảnh hội nhập quốc tế và CMCN 4.0, quản trị nhân sự cần phải chuyển mình, thay đổi từ cách tiếp cận, quy trình, phương pháp và công cụ thực hiện. Khi công nghệ thay đổi, mô hình kinh doanh và quy trình kinh doanh của DN cũng thay đổi. Thực tế cho thấy, trong thị trường vận chuyển hành khách, sự cạnh tranh khốc liệt đã diễn ra giữa các công ty taxi truyền thống và taxi công nghệ (Grab, Bee, Go Viet…). Công nghệ tạo ra kết nối thông tin trực tiếp với khách hàng vào quá trình cung cấp dịch vụ, khách hàng tự phục vụ nhiều hơn bằng việc sử dụng các ứng dụng đặt xe, khách hàng chủ động cao hơn, kiểm soát được chất lượng dịch vụ đối với mình mà lại cảm thấy hài lòng hơn vì tiết kiệm thời gian, chi phí cạnh tranh, biết rõ được tuyến đường mình đi, biết được thông tin của lái xe, cơ chế phản hồi thông tin…

Như vậy, công nghệ làm thay đổi mô hình kinh doanh, từ đó thay đổi cơ cấu lao động trong DN, số lượng nhân sự giảm đi, thay thế vào đó là công nghệ áp dụng nhiều hơn trong các khâu, các hoạt động, giảm bớt thời gian xử lý và truyền đạt thông tin, báo cáo trong DN… Tuy nhiên, dù số lượng lao động giảm nhưng chất lượng nhân sự đòi hỏi tăng hơn, để đáp ứng yêu cầu làm chủ các công nghệ nhằm tạo hiệu quả và tăng khả năng cạnh tranh. Thực tế này đòi hỏi DN phải thay đổi, áp dụng những phương thức quản lý mới để tận dụng tốt cơ hội, cũng như giải quyết tốt những thách thức mới đặt ra. Theo nghiên cứu của Deloitte, ảnh hưởng của CMCN 4.0 và sự xuất hiện của thế hệ Z trong lực lượng lao động đã tạo nên những xu hướng mới trong quản trị nhân sự. Ở đó, nhà quản lý 4.0 phải biết cách xây dựng đội nhóm, thúc đẩy sự sáng tạo, chấp nhận rủi ro và không ngừng cải tiến. Để đáp ứng yêu cầu đặt ra, các nhà quản lý cần phải thay đổi để phù hợp với sự thay đổi của môi trường kinh doanh; đội ngũ chuyên môn cũng cần có khả năng thích ứng nhanh chóng hệ thống kỹ năng cần thiết để đáp ứng yêu cầu công việc. Một nhà quản lý 4.0 cần biết cách xây dựng đội nhóm, kết nối các thành viên trong tổ chức, thúc đẩy sự sáng tạo, chấp nhận rủi ro và không ngừng cải tiến.

Tóm lại, xu hướng quản trị nhân sự đã có nhiều thay đổi để có thể đáp ứng yêu cầu của xã hội và nền kinh tế hiện đại. Trong đó, bước tiến nổi bật chính là sự kết hợp giữa nhân sự và công nghệ hiện đại, gọi chung là HR Tech. Sự kết hợp này góp phần tạo ra một kỷ nguyên mới cho ngành Quản trị nhân sự dưới sự ảnh hưởng của nền CMCN 4.0, cụ thể:

Mô hình và quy trình kinh doanh thay đổi: Công nghệ giúp cho cơ cấu tổ chức trở nên tinh gọn bằng cách kết nối trực tiếp khách hàng vào quá trình kinh doanh sản xuất (ví dụ như xe taxi công nghệ). Bên cạnh đó, tự động hóa triển khai ngày càng nhiều trong quy trình kinh doanh cũng thay đổi tương tác và quy trình trong DN. Chính vì vậy, nhân lực cần chủ động hơn trong triển khai công tác chuyên môn của mình, thay vì chờ đợi đáp ứng với các thách thức bên ngoài.

Cơ cấu tổ chức mở – kinh tế chia sẻ: Các thay đổi về công nghệ đã thúc đẩy phát triển mô hình DN mở và chia sẻ. Mối quan hệ giữa DN và người lao động sẽ thay đổi, từ ràng buộc về pháp lý chuyển sang ràng buộc trên cam kết thực hiện công việc và nguyên tắc chia sẻ công việc, chia sẻ lợi nhuận. Công nghệ cho phép đo lường, tính toán và xác định cụ thể những đóng góp giữa DN và người lao động theo thời gian thực.

Tập trung vào các nhóm việc chuyên môn có giá trị gia tăng cao: Các công việc mang tính chất hành chính sự vụ trong quản lý nhân sự sẽ được thay thế bằng công nghệ, cụ thể là phần mềm quản lý nhân sự, tích hợp tính lương. Nhà quản trị nhân sự khi đó dành phần lớn thời gian giúp cho các nhân viên làm thế nào để tối ưu hóa hiệu suất bản thân.

Dữ liệu lớn và lượng hóa công tác nhân sự: Dữ liệu lớn cùng với hệ thống máy tính giúp cho ước mơ trong quản lý nhân sự thành hiện thực. Từ trước tới nay, những vấn đề trong nhân sự rất khó lượng hóa thông qua dữ liệu như gắn kết nhân viên, khả năng phát triển, mức độ hài lòng trong công việc. Thông qua dữ liệu lớn, DN có thể sử dụng để phân tích và đưa ra những phán đoán và dự báo về từng nhân viên.

Trí thông minh nhân tạo: Trí thông minh nhân tạo và dữ liệu lớn là "cặp đôi hoàn hảo" lam thay đổi hoàn toàn bức tranh về nghề nhân sự. Trí thông minh nhân tạo áp dụng chung với dữ liệu lớn sẽ thay thế công tác nhân sự như tuyển dụng, đánh giá, đào tạo, phát triển và gắn kết nhân viên. Trí thông minh nhân tạo sẽ giúp nhà quản trị nhân sự các phần việc nặng nhọc nhất và để lại quyền quyết định và phương án xử lý cho nhà quản trị nhân sự. Quản trị nhân sự sẽ quyết định phương án nào và thực thi như thế nào với từng nhân viên trong danh sách này.

Quản trị lao động 4.0: Công dân kết nối là thuật ngữ mô tả công dân của thế kỷ XXI. Khi kết nối, nhân lực sẽ đối diện nhiều bất ổn và những thông tin xấu trong cuộc sống. Công tác quản trị nhân lực trong thế kỷ sẽ hướng nhiều tới việc giúp cho nhân lực trong DN: Quản trị năng lượng tinh thần; Quản trị nghề nghiệp giúp cho các nhân viên chuẩn bị thay đổi với các thách thức nghề nghiệp trong tương lai. Các chuyên viên nhân sự không những phải có trách nhiệm với nguồn nhân lực trong công việc, mà còn phải có trách nhiệm giúp họ trong cuộc sống công nghệ hàng ngày.

Đào tạo và phát triển những năng lực làm việc mới: Công nghệ 4.0 thay đổi cách thức cá nhân làm việc và tương tác, do vậy nhà quản trị nhân sự cần tập trung và phát triển các chương trình đào tạo các năng lực làm việc mới này cho nhân lực trong DN. Nhóm năng lực mới bao gồm 2 nhóm nhỏ: 

  • Các năng lực mới trong 4.0 và một nhóm bao gồm các năng lực cũ nhưng có tầm quan trọng gia tăng trong thời gian tới. Nhóm năng lực mới bao gồm: quản trị thông tin, quản trị quan hệ, quản trị cộng đồng, sử dụng công nghệ hỗ trợ, tiếp cận hệ sinh thái và tư duy kinh tế chia sẻ.
  • Các năng lực mới có tầm quan trọng gia tăng, đó là đổi mới sáng tạo, phối hợp làm việc, quản trị bản thân, lập kế hoạch, tư duy khách hàng…

Vấn đề đặt ra đối với doanh nghiệp 

Việt Nam được coi là nước có ưu thế về lực lượng lao động trẻ, dồi dào. Điều này sẽ không còn là thế mạnh trong bối cảnh CMCN 4.0 vì robot sẽ thay thế những công việc thủ công. Trong tương lai, người dân sẽ mất việc làm, bởi công nghệ robot có thể tác động tới hết những ngành như dệt may, dịch vụ, giải trí cho đến y tế, giao thông, giáo dục… Để chuyển mình mạnh mẽ trong thời đại CMCN 4.0, các DN Việt Nam cần phải quan tâm nhiều đến phát triển công nghệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ. Đặc biệt, để tồn tại và phát triển bền vững, bên cạnh các vấn đề về thương hiệu, vốn, sản phẩm, thị trường, công nghệ, các DN cần bắt kịp với xu thế, thay đổi phương thức quản trị nhân sự. Việc thay đổi của công nghệ trong DN vẫn không thể thay thế hoàn toàn con người, song đòi hỏi, con người cần có chất lượng cao hơn. Cụ thể là cần quan tâm một số vấn đề cụ thể sau:

Thứ nhất, cần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực hiện hữu của DN, trước hết là đội ngũ cán bộ, chuyên viên chủ chốt thông qua các hoạt động huấn luyện, cập nhật kiến thức, trang bị kỹ năng (trước hết, cần chú trọng 3 kỹ năng: Thành thạo năng lực chuyên môn, nghiệp vụ; biết ngoại ngữ, trước hết là tiếng Anh…; thành thạo công nghệ thông tin, máy tính), để nâng cao năng suất lao động, chất lượng lao động, đáp ứng nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh trong tình hình mới. Đồng thời, cần coi trọng công tác tuyển dụng, đặc biệt là có chiến lược "săn đầu người" để bổ sung nguồn nhân lực cho DN. Chiến lược phát triển nguồn nhân lực phải là một bộ phận trong chiến lược phát triển dài hạn của DN.

Thứ hai, coi trọng công tác "tái cấu trúc DN" theo tinh thần khởi nghiệp, tái khởi nghiệp đổi mới, sáng tạo; liên tục rà soát, cập nhật để kịp thời điều chỉnh, đổi mới mô hình quản trị DN, đổi mới phương thức quản trị nhân sự phù hợp với quy mô phát triển của DN trong từng thời kỳ; xây dựng bộ máy hoạt động tinh gọn, hiệu quả và bố trí lực lượng lao động đúng việc, đúng người để đảm bảo năng suất lao động cao nhất.

Thứ ba, gắn hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của DN với thực hiện chế độ đãi ngộ lương, thưởng, phúc lợi cho người lao động trong DN, đặc biệt là cần coi trọng xây dựng chính sách tiền lương, thực hiện đầy đủ chính sách bảo hiểm xã hội, để nâng cao trách nhiệm, tự giác, sáng tạo, góp phần tăng năng suất lao động.

Thứ tư, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ mới trong cuộc CMCN 4.0 vào công tác quản trị DN, quản trị nhân sự, để nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh doanh. Đồng thời, coi trọng việc hợp tác với các nhà đầu tư và DN nước ngoài để tăng thêm nguồn lực tài chính, nâng cao năng lực quản trị DN.

Thứ năm, DN phải có bộ phận phụ trách chuyên sâu về nguồn nhân lực. Người làm công tác nhân sự phải là người có văn hóa, có tâm, có năng lực xây dựng, phát triển nguồn nhân lực và luôn quan tâm, thấu hiểu bản thân người lao động và gia đình người lao động trong DN. 

>>> Có thể bạn quan tâm: Phần mềm quản trị nhân sự cho doanh nghiệp hiện nay

Nguồn: tapchitaichinh.vn
 

Doanh nghiệp có phải công khai báo cáo tài chính?

Báo cáo tài chính được xem là tài liệu cung cấp những thông tin, thông số về hoạt động tài chính và kinh doanh của một doanh nghiệp. Đây là những thông tin quan trọng của doanh nghiệp, vậy báo cáo tài chính của phải công khai không?

Báo cáo tài chính là gì?

Theo khoản 1 Điều 3 Luật Kế toán 2015, báo cáo tài chính là hệ thống thông tin kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán được trình bày theo biểu mẫu quy định tại chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán

Trong đó, đơn vị kế toán bao gồm:

  • Cơ quan có nhiệm vụ thu, chi ngân sách nhà nước các cấp
  • Cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước
  • Tổ chức, đơn vị sự nghiệp không sử dụng ngân sách nhà nước
  • Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam; chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam
  • Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

(theo khoản 4 Điều 3 Luật Kế toán 2015).

Lưu ý: Chỉ có duy trường hợp doanh nghiệp siêu nhỏ nộp thuế TNDN tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ không bắt buộc phải lập báo cáo tài chính để nộp cho cơ quan thuế.

Căn cứ khoản 1 Điều 29 Luật Kế toán 2015, báo cáo tài chính của đơn vị kế toán dùng để tổng hợp và thuyết minh về tình hình tài chính và kết quả hoạt động của đơn vị kế toán. Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán gồm:

  • Báo cáo tình hình tài chính 
  • Báo cáo kết quả hoạt động
  • Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
  • Thuyết minh báo cáo tài chính
  • Báo cáo khác theo quy định của pháp luật.

Thời hạn nộp báo cáo tài chính là 90 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm theo quy định của pháp luật.

Theo khoản 1 Điều 12 Luật Kế toán 2015, kỳ kế toán gồm kỳ kế toán năm được quy định như sau:

“1. Kỳ kế toán gồm kỳ kế toán năm, kỳ kế toán quý, kỳ kế toán tháng và được quy định như sau:
a) Kỳ kế toán năm là 12 tháng, tính từ đầu ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 năm dương lịch. Đơn vị kế toán có đặc thù về tổ chức, hoạt động được chọn kỳ kế toán năm là 12 tháng tròn theo năm dương lịch, bắt đầu từ đầu ngày 01 tháng đầu quý này đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý trước năm sau và phải thông báo cho cơ quan tài chính, cơ quan thuế;"

>>> Có thể bạn quan tâm: Báo cáo tài chính Hợp nhất – Fast Consolidated Reports

Doanh nghiệp có phải công khai báo cáo tài chính?

Khoản 3, 4 Luật Kế toán 2015 quy định:

“3. Đơn vị kế toán không sử dụng ngân sách nhà nước, đơn vị kế toán có sử dụng các khoản đóng góp của Nhân dân phải công khai báo cáo tài chính năm trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nộp báo cáo tài chính.

4. Đơn vị kế toán thuộc hoạt động kinh doanh phải công khai báo cáo tài chính năm trong thời hạn 120 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm. Trường hợp pháp luật về chứng khoán, tín dụng, bảo hiểm có quy định cụ thể về hình thức, thời hạn công khai báo cáo tài chính khác với quy định của Luật này thì thực hiện theo quy định của pháp luật về lĩnh vực đó.”

Như vậy, báo cáo tài chính của doanh nghiệp phải được công khai.

Nội dung công khai báo cáo tài chính

  • Đơn vị kế toán sử dụng ngân sách nhà nước công khai thông tin thu, chi ngân sách nhà nước theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
  • Đơn vị kế toán không sử dụng ngân sách nhà nước công khai quyết toán thu, chi tài chính năm.
  • Đơn vị kế toán sử dụng các khoản đóng góp của Nhân dân công khai mục đích huy động và sử dụng các khoản đóng góp, đối tượng đóng góp, mức huy động, kết quả sử dụng và quyết toán thu, chi từng khoản đóng góp.
  • Đơn vị kế toán thuộc hoạt động kinh doanh công khai các nội dung sau đây:

    • Tình hình tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu;
    • Kết quả hoạt động kinh doanh;
    • Trích lập và sử dụng các quỹ;
    • Thu nhập của người lao động;
    • Các nội dung khác theo quy định của pháp luật.

Hình thức công khai báo cáo tài chính

Theo khoản 1 Điều 32 Luật Kế toán 2015, việc công khai báo cáo tài chính được thực hiện theo một hoặc một số hình thức sau đây:

  • Phát hành ấn phẩm
  • Thông báo bằng văn bản
  • Niêm yết
  • Đăng tải trên trang thông tin điện tử
  • Các hình thức khác theo quy định của pháp luật.

Đối tượng nào phải kiểm toán báo cáo tài chính?

Kiểm toán báo cáo tài chính là việc kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam kiểm tra, đưa ra ý kiến về tính trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu của báo cáo tài chính của đơn vị được kiểm toán theo quy định của chuẩn mực kiểm toán (theo khoản 9 Điều 5 Luật Kiểm toán độc lập 2012).

Căn cứ Điều 15 Nghị định 17/2012/NĐ-CP, đơn vị bắt buộc phải kiểm toán báo cáo tài chính bao gồm:

  • Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
  • Tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng, bao gồm cả chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam;
  • Tổ chức tài chính, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài;
  • Công ty đại chúng, tổ chức phát hành và tổ chức kinh doanh chứng khoán.

Như vậy, báo cáo tài chính là một tài liệu quan trọng và bắt buộc của mỗi doanh nghiệp. 

>> Xem thêm: Phần mềm kế toán làm cho nhiều công ty

Nguồn: luatvietnam
 

Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ

Ngày 04-6-2021, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 57/2021/NĐ-CP bổ sung điểm g Khoản 2 Điều 20 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 20 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP) về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đối với dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.

Cụ thể, doanh nghiệp có dự án đầu tư (đầu tư mới và đầu tư mở rộng) sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển, thực hiện trước ngày 01-01-2015, đáp ứng các điều kiện của dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ theo quy định tại Luật số 71/2014/QH13 và được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thì được hưởng ưu đãi về thuế TNDN.

Trường hợp doanh nghiệp có dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ mà thu nhập từ dự án này chưa được hưởng ưu đãi thuế TNDN thì được hưởng ưu đãi về thuế TNDN theo điều kiện dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ kể từ kỳ tính thuế được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.

Trong đó, đối với doanh nghiệp có dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ mà thu nhập từ dự án này đã hưởng hết ưu đãi thuế TNDN theo điều kiện ưu đãi khác (ngoài điều kiện ưu đãi đối với dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ) thì được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo điều kiện dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.

Với doanh nghiệp có dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ mà thu nhập từ dự án này đang được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo điều kiện ưu đãi khác (ngoài điều kiện ưu đãi đối với dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ) thì được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo điều kiện dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.

Ngoài ra, Nghị định số 57/2021/NĐ-CP cũng hướng dẫn cách xác định thời gian ưu đãi còn lại bằng cách lấy thời gian ưu đãi thuế TNDN theo điều kiện dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ trừ đi số năm miễn thuế, số năm giảm thuế, số năm hưởng thuế suất ưu đãi đã được hưởng ưu đãi theo điều kiện ưu đãi khác, cụ thể như sau:

  • Thời gian miễn thuế còn lại bằng thời gian miễn thuế theo điều kiện dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ trừ đi thời gian miễn thuế đã hưởng ưu đãi theo điều kiện ưu đãi khác.
  • Thời gian giảm thuế còn lại bằng thời gian giảm thuế theo điều kiện dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ trừ đi thời gian giảm thuế đã hưởng ưu đãi theo điều kiện ưu đãi khác.
  • Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi còn lại bằng thời gian ưu đãi thuế suất theo điều kiện dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ trừ đi thời gian ưu đãi thuế suất đã hưởng theo điều kiện ưu đãi khác (nếu có).

Trong trường hợp thực hiện theo quy định tại Nghị định này dẫn đến giảm số thuế TNDN, tiền chậm nộp (nếu có), kể cả trường hợp cơ quan có thẩm quyền đã thực hiện thanh tra, kiểm tra thì người nộp thuế có văn bản đề nghị gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp điều chỉnh giảm số thuế TNDN phải nộp đã thực hiện kê khai hoặc đã được cơ quan có thẩm quyền thực hiện thanh tra, kiểm tra và tiền chậm nộp tương ứng (nếu có). Sau khi điều chỉnh giảm mà có số tiền thuế, tiền chậm nộp nộp thừa thì thực hiện theo quy định tại Điều 60 Luật Quản lý thuế ngày 13-6-2019 và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Nguồn: dangkydoanhnghiep.gov.vn
 

Chuyển đổi số trong quản trị nhân sự ở các doanh nghiệp

Chuyển đổi số là bước đi tất yếu của các doanh nghiệp trong thời đại 4.0. Tuy nhiên, không phải nhà lãnh đạo hay người thực thi nào cũng hiểu hết về bản chất, lợi ích mà chuyển đổi số đem lại. Những lầm tưởng khi chuyển đổi số tại doanh nghiệp là một trong số nguyên nhân thất bại khiến nhiều doanh nghiệp tốn kém chi phí nhưng không đem lại hiệu quả như mong đợi.

Nhằm tối ưu hiệu quả quản lý, đào tạo nguồn nhân lực, giảm chi phí, thời gian thực hiện công tác tính lương, bảo hiểm xã hội, thuế thu nhập cá nhân, hay các thủ tục khác liên quan đến người lao động… nhiều doanh nghiệp (DN) trên địa bàn tỉnh đã thực hiện chuyển đổi số trong quản trị nhân sự góp phần nâng cao năng suất lao động, giúp chuẩn hóa và tinh gọn bộ máy, từ đó vận hành hiệu quả hơn.

Chuyển đổi số trong quản trị nhân sự chính là quá trình áp dụng số hóa vào hoạt động vận hành, quản lý nhân sự giúp DN nâng cao hiệu quả quản lý và năng suất lao động, tiết kiệm tối đa chi phí, tạo ra lợi thế cạnh tranh trong thời đại công nghệ 4.0

Cách bắt đầu với chuyển đổi số trong quản lý nhân sự

Quá trình số hóa trên thực tế có thể gặp phải nhiều trở ngại, vì vậy doanh nghiệp cần khởi động thật kỹ trước khi bắt đầu với 1 số yếu tố sau:

  • Thiết lập mục tiêu rõ ràng
  • Tổ chức nhân sự sẵn sàng
  • Đừng cố phức tạp hóa mọi thứ
  • Ưu tiên các ý tưởng
  • Đánh giá hiệu suất
  • Văn hóa doanh nghiệp cực kỳ quan trọng
  • Chi tiết từng yếu tố.

Thiết lập mục tiêu rõ ràng

Trước khi bắt đầu hành trình chuyển đổi quy trình quản trị nhân lực, bạn cần thiết lập mục tiêu rõ ràng và phù hợp với quan điểm kinh doanh. Thông thường, mục tiêu này sẽ giải quyết một vấn đề mà nhân viên đang gặp phải.

Đó là lý do tại sao trong quá trình chuyển đổi, doanh nghiệp cần tập trung vào người dùng cuối. Để nhân viên tự mình trải nghiệm các công nghệ mới là cách hiệu quả để chứng minh phần mềm nhân sự hay một ứng dụng khác có thật sự phù hợp với doanh nghiệp hay không.

Tổ chức nhân sự sẵn sàng

Khi nói đến số hóa quy trình nhân sự, điều đó sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ doanh nghiệp. Do đó, tất cả các bên liên quan, từ nhân viên đến các cấp quản lý, ban lãnh đạo cần được tham gia vào quá trình với vai trò phù hợp; đó có thể là người định hướng, người thực thi; người hỗ trợ;… để quá trình diễn ra thuận lợi và thành công.

Đừng phức tạp hóa mọi thứ

Bắt đầu từ những điều đơn giản, ví dụ đặt một câu hỏi như: “những quy trình nhân sự nào nên sử dụng sự thay đổi kỹ thuật số?”

Hỏi ý kiến các nhân viên và thành viên ban quản lý, ban lãnh đạo;… về việc bộ phận nào, quy trình nào nên được tự động hóa; thứ tự thực hiện ưu tiên trước sau,…

Ưu tiên các ý tưởng

Sau quá trình khảo sát lấy ý kiến từ các bộ phận, chắc chắn bạn sẽ thu hoạch được một danh sách dài các ý tưởng. Hãy sắp xếp thứ tự ưu tiên dựa trên tác động của chúng đối với doanh nghiệp; đầu tiên là những tác động đến tình hình kinh doanh và sau đó là về thời gian, chi phí để thực hiện.

Bắt đầu với những ý tưởng đem lại tác động tích cực với thời gian, chi phí thấp. Vì chúng sẽ giúp bạn tăng năng suất làm việc ở những bộ phận quan trọng, cấp thiết nhưng với chi phí thấp nhất.

Đánh giá hiệu suất

Việc thử và triển khai các ứng dụng công nghệ hiện đại là rất tốt; nhưng sẽ không mang lại ý nghĩa kinh doanh nếu bạn không đánh giá kết quả của chúng.Vậy nên, người lãnh đạo doanh nghiệp cần xem xét và đánh giá nghiêm túc những gì mang lại kết quả và những gì không.

Văn hóa doanh nghiệp là quan trọng

Chỉ riêng công nghệ kỹ thuật số là không đủ cho một cuộc chuyển đổi hệ thống quản trị nhân lực. Quá trình chuyển đổi chịu tác động tổng thể từ tất cả các yếu tố có liên quan; điều đó có nghĩa là văn hóa doanh nghiệp ảnh hưởng rất lớn đến kết quả của chuyển đổi số.

Văn hóa doanh nghiệp thống nhất, chặt chẽ từ trên xuống dưới sẽ giúp rút ngắn thời gian cũng như giảm chi phí việc chuyển đổi số.

6 giai đoạn chuyển đổi số hệ thống quản trị nhân lực

Brian Solis là một nhà phân tích số, nhà nhân chủng học và theo chủ nghĩa vị lai. Ông được công nhận trên toàn thế giới như một trong những nhà lãnh đạo tư tưởng nổi bật nhất trong chuyển đổi số và đổi mới kỹ thuật số. Chính ông là người xác định 6 giai đoạn chuyển đổi số bao gồm:

  • Kinh doanh truyền thống: các nhà lãnh đạo từ chối thay đổi. Số liệu bị bỏ qua, hoạt động phân tích chỉ phục vụ việc làm báo cáo. Công nghệ mới và những giải pháp công nghệ hiếm khi xuất hiện trong quy trình xử lý và quản trị dữ liệu.
  • Hiện tại và hoạt động: nhiều thử nghiệm đã được tiến hành nhằm thúc đẩy sự tìm tòi và sáng tạo để cải thiện quy trình.
  • Chính thức hóa: dữ liệu bắt đầu ảnh hưởng đến các quyết định của lãnh đạo.
  • Chiến lược: các cá nhân nhận ra sức mạnh của sự hợp tác. Những nỗ lực và hiểu biết chung của họ là cơ sở để thiết lập các chiến lược mới.
  • Hội tụ: nhóm phụ trách chuyển đổi số chuyên trách được hình thành để thực hiện chiến lược và hoạt động dựa trên các mục tiêu kinh doanh. Cơ sở hạ tầng cũng được tạo nên và hỗ trợ chuyển đổi số một cách tổng thể.
  • Đổi mới và thích ứng: chuyển đổi số là hình thức kinh doanh và vận hành cần thiết. Môi trường mới sẽ được thiết lập theo xu hướng công nghệ hiện đại.

Vào thời điểm chúng ta đến giai đoạn cuối cùng, tư duy của tổ chức hay của những người trong đó đã thay đổi hoàn toàn. Nó đã trở thành một tư duy số hóa.

>>> Bài viết bạn quan tâm: 05 Bước quan trọng giúp Doanh nghiệp chuyển đổi số

Quy trình chuyển đổi số trong quản trị nguồn nhân lực 

Xác định mục tiêu bạn muốn đạt được khi áp dụng chuyển đổi số trong QTNNL

Khi xác định mục tiêu của chuyển đổi số, hãy xem xét việc đặt các câu hỏi sau để tạo ra giá trị từ chuyển đổi HR: Liệu điều này có khiến mọi việc đơn giản hơn cho các thành viên liên quan hay không hoặc họ có bị ảnh hưởng bởi quá trình này hay không?

Mục tiêu của chuyển đổi số là có lợi cho người dùng cuối. Điều đó có nghĩa là nếu HR muốn thực hiện một hệ thống quản lý hiệu suất tự động nhằm thu thập dữ liệu để quyết định đánh giá lương, người quản lý và nhân viên cũng nên được cấp quyền truy cập vào nền tảng này để xem và cập nhật.

Các mục tiêu này có thể đo lường được không? Mục tiêu nên được định hướng theo kết quả chứ không phải định hướng theo đầu ra.

Ví dụ: Mục tiêu định hướng đầu ra là sử dụng công cụ nền tảng AI để tăng số lượng ứng viên được sàng lọc mỗi tháng trong một chu kỳ tuyển dụng. Đối với định hướng đầu ra này, bạn có thể đặt mục tiêu kết quả số lượng là bao nhiêu và đảm bảo rằng số lượng này có thể đạt được.

Kết quả mong đợi là gì? Là việc sàng lọc cung cấp một cơ sở dữ liệu về các ứng cử viên chất lượng có tiềm năng vào vòng phỏng vấn tiếp theo.

Làm thế nào để đo lường điều này? Mỗi ứng viên được đánh giá theo một số điểm nhất định, và kết quả có thể được đo lường bằng số lượng ứng cử viên đảm bảo một số điểm nhất định được sàng lọc.

Điều này có tác động tài chính tích cực gì đến doanh nghiệp?

Mục tiêu của việc chuyển đổi này phải gắn liền với mục tiêu kinh doanh. Thành công của một dự án chuyển đổi số phải được đo lường bằng giá trị kinh doanh mà nó tạo ra. Ví dụ, mục tiêu có thể là giảm chi phí cho mỗi lần thuê nhân sự hoặc chi phí cho mỗi lần thay thế nhân sự và từ đó giảm chi phí kinh doanh tổng thể. Ngoài ra, mục tiêu có thể là cải thiện doanh thu bằng cách tuyển dụng ứng viên phù hợp bằng việc sử dụng quy trình sàng lọc ứng viên dựa trên nền tảng AI.

Nguồn lực thực hiện chuyển đổi 

Những quản lý trực tiếp và những nhân sự có chuyên môn về HR là người chịu trách nhiệm cho việc chuyển đổi này. Họ là những nhà quản lý trực tiếp làm việc với nhân viên trực tiếp và mọi thay đổi đối với các hoạt động nhân sự sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến các nhà quản lý này và các đội nhóm của họ.

Tuyển dụng thêm nhân sự cho công cuộc chuyển đổi số nếu cần thiết

Đương nhiên việc đầu tư vào các công cụ công nghệ cao nhằm phục vụ chuyển đổi số là cần thiết. Nhưng ngoài ra doanh nghiệp cũng cần phải thuê thêm nhân sự để vận hàng các công cụ này. 

Ví dụ: Nếu một trong các quy trình có sử dụng AI để nghiên cứu rõ hơn về sự tham gia và hiệu suất trong tổ chức, doanh nghiệp có thể cần thuê một chuyên gia khoa học dữ liệu để hiểu dữ liệu và đơn giản hóa các dữ liệu này nhằm cải thiện chiến lược kinh doanh.

Xác định khung thời gian cho quá trình chuyển đổi

Mỗi quy trình phải được cung cấp một lượng thời gian nhất định để chứng minh giá trị của nó đối với tổ chức. Chẳng hạn, một công cụ sàng lọc ứng viên mới phải cần ít nhất 3 tháng để biết liệu nó có khả năng cung cấp một cơ sở dữ liệu ứng viên chất lượng hay không.

Xác định các quy trình cần được loại bỏ khi có sự can thiệp của nền tảng kỹ thuật số

Ví dụ, trong chu trình tuyển dụng, quá trình thông qua các trang tìm việc và LinkedIn để tìm ứng viên có thể được loại bỏ hoàn toàn với việc áp dụng các phần mềm tuyển dụng/sàng lọc. Khi xác định được các quy trình cần thay thế, nó cũng có thể yêu cầu tổ chức lại việc quản lý và cởi mở hơn và giảm cấu trúc phân cấp đi. Ví dụ, ngay cả thực tập sinh cũng có thể cung cấp các đề xuất đầu vào cho chiến lược cấp thấp của công ty.

Xây dựng đề xuất với lãnh đạo cấp cao để đầu tư vào các tài nguyên cần thiết

Xây dựng đề xuất với lãnh đạo cấp cao luôn là một thách thức. Mặc dù các doanh nghiệp luôn sẵn sàng chi tiêu cho chuyển đổi kỹ thuật số, nhưng họ lại thường thấy rủi ro khi giao phó toàn bộ quá trình này cho một bộ phận để thực hiện. Tuy nhiên, bằng cách trả lời năm câu hỏi đầu tiên, bạn có thể xây dựng một đề xuất kinh doanh dựa trên nghiên cứu kỹ lưỡng, đưa ra cho các nhà lãnh đạo những lý do để họ đầu tư vào phần mềm bạn cần.
Để hiểu công nghệ nào sẽ phù hợp nhất với doanh nghiệp của bạn, hãy xem xét sự khác biệt giữa hỗ trợ công nghệ và hỗ trợ kỹ thuật số.

Gordon Laverock, đối tác quản lý về Presence of IT – một công ty tư vấn toàn cầu thuộc ngành nhân sự chia sẻ: “Nếu không hiểu sự khác biệt giữa hỗ trợ công nghệ và hỗ trợ kỹ thuật số thì một quy trình tự động hóa sẽ chẳng tạo ra được giá trị gì. Hỗ trợ công nghệ là việc sử dụng ứng dụng công nghệ để tạo ra kết quả, trong khi hỗ trợ kỹ thuật số lại thiên về việc lựa chọn công nghệ phù hợp để nâng cao và phát triển lực lượng lao động một cách bền vững.”

Chuẩn bị đội nhóm của bạn trước những sự thay đổi

Một sự thay đổi trong quy trình nhân sự có nghĩa là tất cả các bên liên quan cần phải được chuẩn bị cho sự thay đổi này. Vì vậy sẽ dễ dàng hơn khi ta thực hiện một dự án thí điểm trước rồi thu thập thông tin phản hồi học hỏi các kinh nghiệm thay vì áp dụng cho toàn công ty để tránh rủi ro và thất bại trên diện rộng.

Tạo ra văn hóa số hóa

Bản chất của chuyển đổi số trong QTNNL nằm ở việc tạo ra văn hóa số hóa. Điều này liên quan đến việc không chỉ học cách sử dụng các giải pháp tự động mà còn học cách sử dụng chúng để chúng tăng cường khả năng của con người.

Andrew Wilson, CIO tại Accdvisor, đã chia sẻ về quá trình chuyển đổi kỹ thuật số được thực hiện tại tổ chức của mình: Để đảm bảo chuyển đổi kỹ thuật số suôn sẻ, các tổ chức phải đặt nhân viên lên hàng đầu, thay vì công nghệ. Điều này cho phép nhân viên thích nghi với công nghệ mới khiến việc áp dụng công nghệ này được mượt mà hơn.

>>> Xem thêm: Phần mềm kế toán làm cho nhiểu công ty 

Nguồn: tapchitaichinh
 

05 Bước quan trọng giúp Doanh nghiệp chuyển đổi số

Chuyển đổi số được cho là tận dụng sức mạnh của công nghệ, nhưng đang là thách thức không nhỏ đối với nhiều doanh nghiệp Việt Nam. Vậy doanh nghiệp Việt chúng ta cần làm gì để chuyển đổi số.

Đó là câu hỏi cũng như thách thức đặt ra đối với các Doanh nghiệp. Đầu tiên Doanh nghiệp nên cần hiện đại hóa quá trình sản xuất kinh doanh và bước đầu làm quen dần với các nền tảng công nghệ số, các ứng dụng Thương mại điện tử ( TMĐT )…

Chiến lược chuyển đổi số là việc không hề dễ, tuy nhiên cần phải làm để bắt kịp xu thế thế giới và hơn hết là chủ động thích ứng khi tình hình dịch COVID19 đang tái bùng phát và chưa biết ngày kết thúc.

Nếu nhân loại không chiến thắng được đại dịch thì chúng ta buộc phải tập sống chung với nó, thích ứng và vẫn phải tiếp tục công việc kinh doanh, tồn tại và phát triển. Các doanh nghiệp không nên có tâm lý đầu hàng và buông thả, chịu trận khi giãn cách xã hội, phải cách ly, các Showroom, cửa hàng buộc phải đóng cửa.

Việc cần làm lúc này là hãy tỉnh táo, phải nghiêm túc suy xét lại quy trình vận hành, từ khâu quản trị nhân lực đến quy trình sản xuất và cuối cùng là quy trình đưa sản phẩm đến các kênh phân phối, thay đổi phương thức tiếp cận khách hàng.

Thách thức phía trước – Nhưng nếu bắt tay vào thực hiện chắc chắn nó sẽ tốt cho doanh nghiệp.

Có thể nói chuyển đổi số không phải là câu chuyện của riêng doanh nghiệp nào, Vấn đề cũng không phải là cân nhắc có nên chuyển đổi hay không chuyển đổi. Mà là "Bắt buộc phải chuyển đổi" . Hơn nữa, chuyển đổi số không chỉ là lựa chọn cho các tổ chức, mà là điều cần thiết buộc các công ty phải chuyển sang những cách thức kinh doanh mới trong kỷ nguyên số 4.0. Chuyển đổi số đề cập những thay đổi trong đổi mới sản phẩm, tập trung vào trải nghiệm phân phối, vận chuyển đến người tiêu dùng, tái cấu trúc nội bộ các hoạt động kinh doanh và văn hóa công ty.

Có 3 yếu tố có thể tạo thành rào cản đối với chuyển đổi số, đó là: Công nghệ – Chiến lược và Văn hoá. Trước đây, kinh doanh yêu cầu thu thập số liệu về người dùng, công nghệ chỉ đóng vai trò hỗ trợ thuần túy. Nhưng trong kỷ nguyên số hóa, công nghệ tạo ra những cơ hội kinh doanh mới, chiến lược mới, không chỉ hỗ trợ kinh doanh, mà còn thúc đẩy tăng trưởng, là nguồn gốc của lợi thế cạnh tranh.

Bên cạnh đó, chiến lược đóng góp vai trò rất quan trọng. Trong bối cảnh hiện nay, chiến lược tư duy truyền thống không còn phù hợp đối với mỗi doanh nghiệp. Lãnh đạo doanh nghiệp cần thay đổi suy nghĩ của mình để có một chiến lược kinh doanh công nghệ số hiệu quả, tạo ra những trải nghiệm ban đầu và lồng ghép những trải nghiệm đó vào quy trình chiến lược phát triển xuyên suốt doanh nghiệp.

Chuyển đổi số tại một doanh nghiệp sẽ có 3 quá trình và 5 bước thực hiện

Bắt đầu từ việc chuyển từ môi trường vật lý lên môi trường số, để dữ liệu số được lưu trữ và chia sẻ dễ dàng. Tiếp theo, xác định mục tiêu, mô hình hoạt động sẽ như thế nào sau khi chuyển đổi số và bước cuối cùng là thực hiện. Nói cách khác, doanh nghiệp muốn chuyển đổi số phải có ý thức đi dần từng bước, chứ chẳng thể nào "Một bước lên mây".

Bước 1: Rà soát mong muốn của doanh nghiệp

Chuyển đổi số là một quá trình dai dẳng và gian nan chứ không phải chỉ một hoặc hai năm. Do vậy, để thời gian và tiền bạc của doanh nghiệp mang lại giá trị bền vững và lâu dài, các lãnh đạo cần dành thời gian để nghĩ đến một kết quả cuối cùng mà chuyển đổi số mang lại ví dụ như ưu tiên tăng doanh thu hay giảm thời gian vận hành.

Tâm lý nóng vội muốn chạy theo doanh số hoặc lợi ích trước mắt thường dẫn đến hai hệ quả.

Một là doanh nghiệp sẽ dễ bị sa đà, mất nhiều thời gian và nguồn lực của mình để chữa ngọn mà không chữa gốc, dễ bỏ qua những vấn đề cốt lõi trong nội bộ.

Hai là khi doanh nghiệp tuỳ tiện chọn cho mình một nền tảng không phù hợp để giải quyết nhanh chóng một vấn đề, việc tích hợp các nền tảng rời rạc sau này sẽ là một khó khăn, thử thách lớn. Dẫn đến khó quản lí và đo lường hiệu quả.

Dưới sự thay đổi chóng mặt của công nghệ ngày nay, trước khi cân nhắc việc áp dụng chuyển đổi số, các lãnh đạo cần có một tâm thái bình tĩnh để tìm ra vấn đề nhức nhối nhất của doanh nghiệp dựa trên sự thấu hiểu quy trình kinh doanh và bối cảnh thị trường hiện tại. Ngoài ra, tâm lý khách hàng nên được coi là trọng tâm để phác thảo ra một lộ trình chuyển đổi số cho phù hợp, vì sau cùng, doanh thu vẫn luôn là cái đích của mọi doanh nghiệp.

Bước 2: Đánh giá mức độ sẵn sàng của doanh nghiệp

Sau khi đã có một hình dung nhất định về lộ trình chuyển đổi số cũng như thứ tự ưu tiên, doanh nghiệp cần phải đánh giá lại mức độ sẵn sàng cho việc tái cấu trúc quy trình vận hành của mình. Đây là một bài toán không hề đơn giản bởi nó đòi hỏi doanh nghiệp phải thỏa mãn 2 yếu tố.

Yếu tố thứ nhất: Con người

Đây là yếu tố quan trọng hơn cả vì xét cho cùng, công nghệ cũng chỉ là một loại công cụ. Và hiển nhiên, không có một công cụ thần thánh nào có thể cứu sống doanh nghiệp khi mà bản thân những người sử dụng nó không có tư duy thay đổi. Nói đúng hơn, sự thành công của chuyển đổi số sẽ được quyết định ngay trong tư duy và tầm nhìn từ các cấp lãnh đạo lan toả đến các cấp nhân viên.

Yếu tố thứ hai: Dữ liệu

Dữ liệu là tài sản đặc biệt quan trọng cho bước chuyển mình về công nghệ của doanh nghiệp. Song, ít có lãnh đạo nào được trang bị những hiểu biết cần thiết về nền tảng dữ liệu để có thể hiểu rõ các con số đang nói gì. Do vậy, ban quản trị cần tìm đến sự phân tích chuyên nghiệp của các chuyên viên phân tích dữ liệu để biến thông tin thành tài sản vốn và tận dụng nó làm bàn đạp trong việc chuyển đổi số. Ngoài việc kiểm tra, phân tích dữ liệu hiện có trong nội bộ doanh nghiệp, các lãnh đạo cũng cần phải chú ý đến dữ liệu của các đối tác chiến lược của mình. Để từ đó tạo ra một tầm nhìn bao quát về Chuỗi Giá Trị của doanh nghiệp trước khi tiến hành chuyển đổi số.
 

Bước 3: Rà soát quy trình để đưa ra các thay đổi cần thiết

Ban quản trị không nhất thiết phải bao gồm toàn những chuyên gia về công nghệ, nhưng họ cần hiểu mình có thể đạt được những gì khi kết hợp tầm nhìn kinh doanh với sức mạnh công nghệ. Cụ thể hơn, sau khi hiểu được các dữ liệu của doanh nghiệp đang phản ánh điều gì, các lãnh đạo cần nhìn thấy được các dấu hiệu để đánh giá độ trưởng thành về quy trình của doanh nghiệp. Từ đó, doanh nghiệp có thể biết mình đang ở đâu và đã sẵn sàng cho việc chuyển đổi số hay chưa.

Ban lãnh đạo có thể tận dụng những lúc sản xuất và giao dịch ít đi (ví dụ như do đại dịch Covid-19) để tái cấu trúc quy trình của mình cho phù hợp với việc chuyển đổi số. Đây cũng là cơ hội để doanh nghiệp nhìn lại xem mình đã sẵn sàng hoàn toàn cho việc chuyển đổi số hay chưa. Quy trình nào hay khâu nào đang chưa sẵn sàng và nên giải quyết như thế nào. Một lần nữa, những người đưa ra quyết định không nên dựa vào những suy luận trực quan mà cần có số liệu cụ thể và chi tiết nhất để tìm ra một hướng đi hợp lý cho doanh nghiệp.

Bước 4: Tìm ra một giải pháp phù hợp và tối ưu nhất

Để tìm ra một giải pháp phù hợp thì hơn ai hết chủ doanh nghiệp, đội ngũ nhân sự của doanh nghiệp phải đặc biệt am hiểu đặc thù của sản phẩm hay dịch vụ mà mình đang cung cấp, từ đó mới có thể tìm ra giải pháp tối ưu nhất. Doanh nghiệp phải biết được là mình sẽ tiếp cận và phục vụ đối tượng nào? Đối tượng khách hàng đó hiện ở đâu? và làm sao để tiếp cận nhanh và chính xác nhất, đặc biệt chi phí phải thực sự phù hợp với bối cảnh, quy mô của doanh nghiệp.

Bước 5: Nuôi dưỡng tính cam kết trong chuyển đổi số của ban lãnh đạo và toàn thể doanh nghiệp

Các doanh nghiệp thành công trong chuyển đổi số đều cho rằng những thay đổi về văn hoá doanh nghiệp khó khăn hơn là những thay đổi về công nghệ.

Khi công nghệ đã trở nên quá phổ biến, người ta thường dễ bỏ qua những giá trị căn bản nhất là con người. Như đã giới thiệu ở Bước 2, việc xây dựng một văn hoá tôn trọng, đề cao sự mới mẻ và tinh thần học hỏi là một yếu tố quan trọng bậc nhất trong việc chuyển đổi số. Nó sẽ quyết định sự thành bại trong quá trình chuyển đổi số và cả đường hướng kinh doanh của một doanh nghiệp.

Chuyển đổi số là một thử thách lớn cho doanh nghiệp. Nó không chỉ đòi hỏi sự cố gắng từ ban quản trị đến toàn bộ đội ngũ nhân viên, mà còn đòi hỏi một chiến lược rõ ràng, kiên định dựa trên những phân tích kỹ càng, tổng quát về dữ liệu. Sự đầu tư đúng mực và sự nghiêm túc trong quá trình thực thi.

Hướng dẫn thành lập văn phòng đại diện công ty nước ngoài

Văn phòng đại diện có chức năng tìm kiếm cơ hội đầu tư, phát triển thị trường cho doanh nghiệp. Vì vậy, việc thành lập văn phòng đại diện đối với công ty nước ngoài là rất quan trọng nếu muốn đầu tư và kinh doanh tại Việt Nam.

Đặc điểm của văn phòng đại diện

Theo quy định tại khoản 2 Điều 45 Luật Doanh nghiệp 2020, văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền cho lợi ích của doanh nghiệp và bảo vệ các lợi ích đó. Văn phòng đại diện không thực hiện chức năng kinh doanh của doanh nghiệp Văn phòng đại diện có một số đặc điểm chính sau:

  • Có chức năng chính là đại diện theo uỷ quyền cho doanh nghiệp, thực hiện các công việc hỗ trợ, liên lạc, tiếp cận đối tác…trên các lĩnh vực đúng theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cấp cho doanh nghiệp.
  • Tên văn phòng đại diện phải được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ cái F, J, Z, W, chữ số và các ký hiệu. Bên cạnh đó tên đầy đủ của văn phòng đại diện phải mang tên doanh nghiệp kèm theo cụm từ “Văn phòng đại diện”.
  • Văn phòng đại diện có thể sử dụng con dấu như doanh nghiệp (khoản 12 Điều 8 Nghị định 99/2016/NĐ-CP).
  • Doanh nghiệp có thể thành lập văn phòng đại diện ở trong nước và nước ngoài. Doanh nghiệp có thể đặt một văn phòng đại diện tại một địa phương theo địa giới hành chính.


Điều kiện thành lập văn phòng đại diện công ty nước ngoài tại Việt Nam

Căn cứ Điều 7 Nghị định 07/2016/NĐ-CP, điều kiện để thành lập văn phòng đại diện cho công ty nước ngoài tại Việt Nam như sau:

  • Được thành lập, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật quốc gia, vùng lãnh thổ tham gia điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc được pháp luật các quốc gia, vùng lãnh thổ này công nhận;
  • Đã hoạt động ít nhất 01 năm, kể từ ngày được thành lập hoặc đăng ký;
  • Trong trường hợp Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của công ty nước ngoài có quy định thời hạn hoạt động thì thời hạn đó phải còn ít nhất là 01 năm tính từ ngày nộp hồ sơ;
  • Nội dung hoạt động của Văn phòng đại diện phải phù hợp với cam kết của Việt Nam trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;
  • Trường hợp nội dung hoạt động của Văn phòng đại diện không phù hợp với cam kết của Việt Nam hoặc thương nhân nước ngoài không thuộc quốc gia, vùng lãnh thổ tham gia điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, việc thành lập Văn phòng đại diện phải được sự chấp thuận của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quản lý chuyên ngành (sau đây gọi chung là Bộ trưởng Bộ quản lý chuyên ngành).

Văn phòng đại diện của công ty nước ngoài không có tư cách pháp nhân, tuy nhiên sẽ có một số quyền lợi cơ bản sau:

  • Hoạt động đúng mục đích, phạm vi và thời hạn được quy định trong giấy phép thành lập Văn phòng đại diện.
  • Thuê trụ sở, thuê, mua các phương tiện, vật dụng cần thiết cho hoạt động của Văn phòng đại diện.
  • Tuyển dụng lao động là người Việt Nam, người nước ngoài để làm việc tại Văn phòng đại diện theo quy định của pháp luật Việt Nam.
  • Mở tài khoản bằng ngoại tệ, bằng đồng Việt Nam có gốc ngoại tệ tại ngân hàng được phép hoạt động tại Việt Nam và chỉ được sử dụng tài khoản này vào hoạt động của Văn phòng đại diện.
  • Có con dấu mang tên Văn phòng đại diện theo quy định của pháp luật Việt Nam.
  • Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Thủ tục thành lập văn phòng đại diện công ty nước ngoài

Thành phần hồ sơ

  1. Đơn đề nghị cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện;
  2. Bản sao Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của công ty nước ngoài;
  3. Văn bản của công ty nước ngoài cử/bổ nhiệm người đứng đầu Văn phòng đại diện;
  4. Bản sao báo cáo tài chính có kiểm toán hoặc văn bản xác nhận tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế hoặc tài chính trong năm tài chính gần nhất hoặc giấy tờ có giá trị tương đương do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nơi công ty nước ngoài thành lập cấp hoặc xác nhận, chứng minh sự tồn tại và hoạt động của công ty nước ngoài trong năm tài chính gần nhất;
  5. Bản sao CMND/CCCD/Hộ chiếu (nếu là người Việt Nam) hoặc bản sao hộ chiếu (nếu là người nước ngoài) của người đứng đầu Văn phòng đại diện;
  6. Tài liệu về địa điểm dự kiến đặt trụ sở Văn phòng đại diện bao gồm:
  7. Bản sao biên bản ghi nhớ hoặc thỏa thuận thuê địa điểm hoặc bản sao tài liệu chứng minh thương nhân có quyền khai thác, sử dụng địa điểm để đặt trụ sở Văn phòng đại diện;
  8. Bản sao tài liệu về địa điểm dự kiến đặt trụ sở Văn phòng đại diện theo quy định tại Điều 28 Nghị định 07/2016/NĐ-CP này và quy định pháp luật có liên quan.

Nơi nộp hồ sơ

Doanh nghiệp nộp hồ sơ tại Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

Thời gian giải quyết

07 ngày làm việc kể từ ngày được cấp phép hồ sơ.

Lệ phí giải quyết

  • 50.000 đồng/lần;
  • Miễn lệ phí khi đăng ký thành lập văn phòng đại diện qua mạng (theo Thông tư 47/2019/TT-BTC).

Như vậy, thủ tục thành lập văn phòng đại diện cho công ty nước ngoài yêu cầu nhiều loại hồ sơ, tài liệu. Tuy nhiên, quy trình đăng ký tương tự như đăng ký thành lập văn phòng đại diện của công ty trong nước.

>>> Xem thêm: Giải pháp ERP hiệu quả nhất hiện nay

Nguồn: luatvietnam 
 

Tháo gỡ vướng mắc về ghi nhận doanh thu và xử lý giảm doanh thu khi đã xuất hóa đơn GTGT

Một số vướng mắc về ghi nhận doanh thu và xử lý giảm doanh thu khi đã xuất hóa đơn giá trị gia tăng (GTGT) của Liên đoàn Địa chất và Khoáng sản biển vừa được Cục Thuế TP. Hà Nội giải đáp tại Công văn 15177/CTHN-TTHT.

Để giải đáp vấn đề mà Liên đoàn Địa chất và Khoáng sản biển băn khoăn, Cục Thuế TP. Hà Nội đã viện dẫn các căn cứ liên quan gồm: Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13-06-2019 quy định về khai bổ sung hồ sơ khai thuế; Điều 3 Luật Thuế GTGT quy định về đối tượng chịu thuế GTGT; Thông tư liên tịch số 55/20215/TTLT-BTC-BKHCN ngày 22-04-2015 của Bộ Khoa học và Công nghệ; Công văn số 3901/TCT-CS ngày 29-08-2016 và Công văn số 1863/TCT-CS ngày 05-05-2016 của Tổng cục Thuế hướng dẫn về thuế GTGT; Khoản 7 Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27-02-2015 của Bộ Tài chính; Điều 20 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31-03-2014 của Bộ Tài chính.

Cụ thể, trường hợp hóa đơn chưa giao cho người mua, nếu phát hiện hóa đơn lập sai, người bán gạch chéo các liên và lưu giữ số hóa đơn lập sai. Trường hợp hóa đơn đã lập và giao cho người mua nhưng chưa giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ hoặc hóa đơn đã lập và giao cho người mua, người bán và người mua chưa kê khai thuế nếu phát hiện sai phải hủy bỏ, người bán và người mua lập biên bản thu hồi các liên của số hóa đơn đã lập sai. Biên bản thu hồi hóa đơn phải thể hiện được lý do thu hồi hóa đơn. Người bán gạch chéo các liên, lưu giữ số hóa đơn lập sai và lập lại hóa đơn mới theo quy định.

Trường hợp hóa đơn đã lập và giao cho người mua, đã giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ, người bán và người mua đã kê khai thuế, sau đó phát hiện sai sót thì người bán và người mua phải lập biên bản hoặc có thoả thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót, đồng thời, người bán lập hóa đơn điều chỉnh sai sót.

Hóa đơn ghi rõ điều chỉnh (tăng, giảm) số lượng hàng hóa, giá bán, thuế suất thuế GTGT… tiền thuế GTGT cho hóa đơn số…, ký hiệu… Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, người bán và người mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào. Hóa đơn điều chỉnh không được ghi số âm.

Căn cứ Điểm 2.1 Khoản 2 Phụ lục 4 hướng dẫn lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ đối với một số trường hợp sau: Tổ chức nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế bán hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, đối tượng được miễn thuế GTGT thì sử dụng hóa đơn GTGT, trên hóa đơn GTGT chỉ ghi dòng giá bán là giá thanh toán, dòng thuế suất, số thuế GTGT không ghi và gạch bỏ…

Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP. Hà Nội hướng dẫn Liên đoàn Địa chất và Khoáng sản biển thực hiện như sau:

Một là, trường hợp Liên đoàn là đơn vị sự nghiệp công lập, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế có thu nhập từ việc thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học phù hợp với hướng dẫn tại Luật Khoa học và Công nghệ bằng nguồn kinh phí ngân sách nhà nước, thì việc thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học không thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật Thuế GTGT.

Liên đoàn Địa chất và Khoáng sản biển phải lập hóa đơn GTGT khi thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học, trên hóa đơn GTGT chỉ ghi dòng giá bán là giá thanh toán, dòng thuế suất, số thuế GTGT không ghi và gạch bỏ.

Hai là, trường hợp Liên đoàn ký Hợp đồng thuê khoán chuyên môn số 05/2019/HĐ-KHCN-KC.09/16-20 ngày 31-05-2019 với Viện Tài nguyên môi trường và phát triển bền vững thực hiện nội dung: Đo địa chấn nâng phân giải cao để liên kết tài liệu trong vùng đề tài; lập và luận giải các mặt cắt địa chất- địa vật lý, hình thái đáy các phân vị thuộc Pliocen-đệ tứ của đề tài KHCN KC.09/16-20 thì nếu các bên đã thanh lý hợp đồng, thanh toán và bên bán đã lập hóa đơn theo quy định, nhưng sau đó chủ đầu tư chấp thuận trả kinh phí cho hợp đồng ít hơn số tiền trên hóa đơn đã lập thì Liên đoàn và Viện thực hiện xử lý đối với hóa đơn đã lập theo hướng dẫn quy định tại Điều 20 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31-03-2014 của Bộ Tài chính.

Người nộp thuế thực hiện khai bổ sung đối với hồ sơ khai thuế đã lập có sai sót theo hướng dẫn quy định tại Điều  47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14.

Nguồn: tapchitaichinh

Những chỉ số thanh khoản tốt nhất trong tài chính doanh nghiệp

Chỉ số thanh khoản thể hiện khả năng thanh toán các nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp. Chúng liên quan đến sự sẵn có của tiền mặt và các tài sản khác để trang trải các khoản phải trả, nợ ngắn hạn và các khoản nợ khác, những  chỉ số thanh khoản tốt nhất để tính toán tính thanh khoản của doanh nghiệp bao gồm:

1. Chỉ số thanh toán hiện hành

Chỉ số thanh toán hiện hành= Tài sản ngắn hạn / Nợ ngắn hạn

Chỉ số tài chính này đo lường khả năng thanh toán các nghĩa vụ ngắn hạn của một đơn vị. Từ “hiện hành” ở đây thường được định nghĩa là trong vòng một năm. Chỉ số thanh toán hiện hành lý tưởng phụ thuộc vào loại hình kinh doanh. Nhưng nguyên tắc chung thì nó phải ít nhất là 2:1.

Chỉ số này thấp hơn có nghĩa là công ty không thể thanh toán các hóa đơn đúng hạn. Chỉ số này cao hơn có nghĩa là công ty có tiền mặt hoặc các khoản đầu tư an toàn. Và chúng có thể được sử dụng tốt hơn trong kinh doanh.

Ví dụ: Giả sử một doanh nghiệp có 200 triệu đồng tài sản lưu động và 100 triệu đồng nợ ngắn hạn. Hệ số hiện hành là 200 triệu/100 triệu, bằng 2. Điều đó cho thấy doanh nghiệp có thể thanh toán các khoản nợ ngắn hạn có giá trị gấp 2 lần tài sản lưu động của mình.

Lưu ý:

  • Các doanh nghiệp về cơ bản có sự khác biệt giữa các ngành. Do đó, việc so sánh chỉ số thanh toán hiện hành của các công ty trong các ngành khác nhau có thể không dẫn đến cái nhìn sâu sắc về hiệu quả.
  • Chỉ số này thiếu tính cụ thể. Không giống các chỉ số thanh khoản khác, nó kết hợp tất cả tài sản lưu động của công ty. Ngay cả những tài sản không thể dễ dàng thanh lý.

2. Chỉ số thanh khoản nhanh

Chỉ số thanh khoản nhanh = ( Tài sản lưu động – Hàng tồn kho ) / Nợ ngắn hạn

Chỉ số tài chính này sử dụng dữ liệu từ bảng cân đối kế toán của một công ty. Nó được dùng để chỉ báo về việc liệu công ty có đủ tài sản ngắn hạn để trang trải các khoản nợ ngắn hạn hay không.

Tài sản lưu động là tài sản có thể chuyển đổi hợp lý thành tiền mặt trong vòng một năm. Nó bao gồm tiền mặt, các khoản phải thu và đầu tư ngắn hạn. Và không bao gồm hàng tồn kho và khoản trả trước. Số liệu này hữu ích hơn trong một số tình huống so với chỉ số thanh toán hiện hành. Vì nó bỏ qua các tài sản như hàng tồn kho. Hàng tồn kho vốn thường có thể luân chuyển chậm. Và do đó không thể dễ dàng chuyển đổi thành tiền mặt.

Chỉ số này càng cao thì chứng tỏ khả năng thanh khoản và sức khỏe tài chính tổng thể của công ty càng tốt. Ví dụ: Chỉ số bằng 2 cho biết rằng công ty đang có 2 đồng tài sản lưu động để trang trải mỗi 1 đồng nợ ngắn hạn.

Tuy nhiên, cần lưu ý là hệ số thanh toán nhanh (như bằng 10) không được coi là có lợi. Nó có thể cho thấy rằng công ty có lượng tiền mặt dư thừa. Nhưng nó không được sử dụng một cách khôn ngoan để phát triển hoạt động kinh doanh của mình. Một tỷ lệ rất cao cũng có thể cho thấy các khoản phải thu của công ty cao quá mức. Điều này có thể cho thấy các vấn đề về các khoản phải thu.

3. Chỉ số tiền mặt so với tài sản

Chỉ số tiền mặt = Tiền và các khoản tương đương tiền / Nợ ngắn hạn

Chỉ số tiền mặt đo lường khả năng của doanh nghiệp trong việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn chỉ bằng tiền và các khoản tương đương tiền. So với các chỉ số thanh khoản khác, tỷ lệ tiền mặt nói chung thận trọng hơn về khả năng trang trải các khoản nợ và nghĩa vụ của một công ty. Bởi vì nó tuân thủ chặt chẽ các khoản nắm giữ bằng tiền hoặc tương đương tiền. Do đó các tài sản khác, bao gồm các khoản phải thu, không có trong công thức.

Chỉ số tiền mặt được sử dụng phổ biến nhất như một thước đo tính thanh khoản của một công ty. Nếu công ty buộc phải thanh toán tất cả các khoản nợ ngắn hạn ngay lập tức, số liệu này cho thấy khả năng của công ty để làm như vậy mà không cần phải bán hoặc thanh lý các tài sản khác.

  • Chỉ số bằng 1: công ty có cùng một lượng tiền và các khoản tương đương so với nợ ngắn hạn. Nói cách khác, để thanh toán khoản nợ hiện tại, công ty phải sử dụng tất cả tiền và các khoản tương đương tiền của mình.
  • Chỉ số trên 1: tất cả các khoản nợ ngắn hạn có thể được thanh toán bằng tiền và các khoản tương đương tiền.
  • Chỉ số dưới 1: công ty không có đủ tiền mặt để trả nợ hiện tại.

Lưu ý:

  • Chỉ số dưới 1 có thể không phải là một tin xấu nếu công ty có các điều kiện khác. Chẳng hạn như điều kiện tín dụng dài hơn bình thường với các nhà cung cấp. Hoặc hàng tồn kho được quản lý hiệu quả. Hay rất ít tín dụng được cấp cho khách hàng của doanh nghiệp.
  • Chỉ số tiền mặt cao không nhất thiết phản ánh hiệu quả hoạt động mạnh mẽ của công ty. Đặc biệt nếu nó lớn hơn đáng kể so với tiêu chuẩn ngành. Tỷ lệ tiền mặt cao có thể cho thấy một công ty đang sử dụng tiền mặt không hiệu quả. Hoặc không tối đa hóa lợi ích tiềm năng của các khoản vay chi phí thấp.
  • Chỉ số tiền mặt cao cũng có thể cho thấy rằng một công ty đang lo lắng về khả năng sinh lời trong tương lai và đang tích lũy một nguồn vốn dự trữ.

Các chủ nợ thường quan tâm nhiều đến chỉ số này. Họ muốn xem liệu một công ty có duy trì đủ số dư tiền mặt để thanh toán tất cả các khoản nợ hiện tại của họ khi chúng đến hạn hay không. Các chủ nợ cũng thích thực tế là hàng tồn kho và các khoản phải thu bị loại khỏi công thức. Vì cả hai số liệu này không đảm bảo được khả năng sẵn sàng để trả nợ.