Phần Mềm Quản Lý Nhân Sự

Thông tin về nhân sự của một công ty khá là đa dạng về nhiều thể loại. Chính vì vậy việc lưu trữ, cập nhật, tìm kiếm những thông tin này khá là khó khăn cho mỗi lần có gì đấy thay đổi. Điều này được giải quyết dễ dàng với phần mềm quản lý nhân sự, một phần trong hệ thống erp đáp ứng nhu cầu quản lý cho doanh nghiệp

Phần mềm quản lý nhân sự có những chức năng nào

Hầu hết các phần mềm quản lý nhân sự đều có những chức năng cơ bản như nhau. Đáp ứng mức nhu cầu tối thiểu của hầu hết tất cả doanh nghiệp. Mỗi phần mềm khác nhau có những tính năng nâng cao riêng hoặc là tính năng đặc trưng được thêm riêng cho doanh nghiệp yêu cầu.

Các chức năng cơ bản

– Quản lý tuyển dụng: Là tính năng thiết yếu trong phần mềm quản lý nhân sự. Kết hợp với những website tìm việc online để lưu trữ, quản lý hồ sơ những ứng viên tuyển dụng. Sắp xếp hồ sơ tuyển dụng và lên lịch tuyển dụng khi doanh nghiệp có nhu cầu tuyển dụng nhân sự

– Quản lý đào tạo: Mỗi doanh nghiệp đều có những đặc trưng riêng mà ngành nghề riêng của doanh nghiệp hoạt động. Nhân viên mới gia nhập doanh nghiệp cần được đào tạo để sớm thích ứng với công việc của doanh nghiệp. Đào tạo và khảo sát lại năng lực của mỗi thành viên doanh nghiệp rồi thống kê những số liệu này và đưa ra quyết định chính xác nhất.

– Quản lý hồ sơ: Hồ sơ mỗi nhân viên được lưu trữ chi tiết và đính kèm thêm bản scan của file cứng nếu cần thiết. Trích lục hồ sơ theo công cụ tìm kiếm và dễ dàng tuy cập được thông tin cần thiết.

– Quản lý chấm công: đây đương nhiên là tính năng không thể thiếu của phần mềm quản lý nhân sự được rồi. Quản lý giờ giấc làm việc và tan làm của nhân viên bằng việc chấm công thông qua những công cụ điện tử số rồi thống kê lại thông tin này. Việc đi muộn, nghỉ phép tăng ca được thống kê chính xác để hỗ trợ cho việc tính tiền lương của nhân viên

– Quản lý tiền lương: Đối với mỗi nhân viên sẽ được đăng ký một mã số duy nhất trong phần mềm và sẽ không bao giờ trùng lặp. Phiếu lương cũng được gửi trực tiếp đến nhân viên thông qua email. Nhân viên có thể xem từ PC, Laptop hay điện thoại ở bất kỳ nơi nào. Sự phản ánh trực tiếp cũng nhanh gọn hơn và đảm bảo được bí mật tiền lương.

Mục tiêu mà phần mềm quản lý nhân lực hướng đến

– Tối ưu hóa quản lý nguồn nhân lực hiện tại. Tinh giảm chi phí cho việc quản lý nhân sự trong tương lai

– Cung cấp tính năng thống kê số liệu và biểu đồ để phục vụ cho những chiến lược phát triển nguồn nhân lực trong tương lai. Tùy từng doanh nghiệp mà lựa chọn những chiến lược khác nhau cho việc phát triển nguồn nhân lực.

– Mọi thông tin về nhân sự được cập nhật một cách kịp thời và nhanh chóng.

– Hướng tới mục tiêu “con người là tài sản lớn nhất của doanh nghiệp”

Những loại phần mềm quản lý nhân sự hiện nay

Phần mềm quản lý nhân sự miễn phí

Sử dụng GG với keywords “phần mềm quản lý nhân sự miễn phí”, chúng ta sẽ có rất nhiều kết quả trả về. Một vài phần mềm quản lý nhân sự thực sự hoàn toàn miễn phí cho phép chúng ta sử dụng chúng àm không tốn bất kỳ một chi phí nào. Tuy nhiên, đã là phần mềm miễn phí thì chúng ta không thể đòi hỏi gì hơn là chỉ có những tính năng hoàn toàn cơ bản. Có khi không đầy đủ hoặc là lỗi giữa chừng bất chợt cũng sẽ không được bất kỳ ai hỗ trợ. Chúng ta dùng miễn phí mà, đâu thể đòi hỏi gì hơn được nữa.

Phần mềm quản lý nhân sự trả phí

Đây là phần mềm được một vài doanh nghiệp phát triển và đương nhiên là chúng ta phải trả phí để được sử dụng. Ưu điểm của phần mềm loại này là có ít lỗi hơn, được hỗ trợ tận tình hơn và có nhiều những chức năng nâng cao hỗ trợ việc quản lý nhân sự sẽ được thực hiện tự động hoàn toàn trên máy tính. Chi phí bó ra sẽ tỷ lệ thuận với mức độ tiện ích của tính năng mà phần mềm cung cấp

Phần mềm tùy chỉnh

Đây là những phần mềm quản lý nhân sự được đặt làm riêng cho từng doanh nghiệp. Doanh nghiệp muốn có một phần mềm có thể đáp ứng mọi yêu cầu của doanh nghiệp về quản lý nhân sự. Có thể có những đặc trưng riêng có của doanh nghiệp đó mà những phần mềm trả phí không thể thực hiện được. Lẽ dĩ nhiên là chi phí cho phần mềm này cũng thuộc hàng chát nhất trong tất cả các loại phần mềm quản lý nhân sự. Làm riêng cho anh mà, chỉ làm riêng cho anh sử dụng đương nhiên sẽ đắt hơn rất nhiều so với phần mềm giành cho nhiều người rồi.

Có Nên Áp Dụng AI Khi Sử Dụng Giải Pháp ERP Trong Dịch Vụ Khách Hàng

Giải pháp ERP – AI (artificial intelligence) hay còn được gọi là Trí tuệ nhân tạo. AI cũng được biết là có khả năng “học tự động”, tức nó cho phép máy tính có khả năng học hỏi mà không cần phải lập trình đặc biệt.

Một trong những yếu tố chính của việc học tự động là dữ liệu. Đối với AI, để học mà không có một chương trình nhất định, nó cần phải thu thập một số lượng lớn dữ liệu. Đây cũng là xu thế trên thế giới hiện nay. Những tập đoàn lớn hàng đầu đều đang chạy đua trong cuộc thi thu thập dữ liệu từ khách hàng.

Vậy dữ liệu thu thập để làm gì? Các tổ chức sử dụng dữ liệu để huấn luyện AI của mình thực hiện tất cả công việc, ngay cả những việc đòi hỏi sự thông minh như: lái xe, giao dịch chứng khoán, phân tích hành vi khách hàng, nhận dạng giọng nói,…

Vậy trong kinh doanh thì sao? có nên áp dụng AI trong dịch vụ khách hàng?

Ngày nay, trong thời đại 4.0 việc áp dụng AI sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cấp dịch vụ khách hàng của chính doanh nghiệp mình. Khách hàng sẽ không còn phải chờ đợi để giải quyết khi có vấn đề nào xảy ra cấp bách như theo kiểu truyền thống. Việc cung cấp những phương thức mới, sáng tạo hơn sẽ giúp giữ chân khách hàng cũng như hiểu rõ hơn về nhu cầu thị trường. Nhưng điều đó không đồng nghĩa bất kỳ doanh nghiệp nào cũng áp dụng được AI hoặc nếu áp dụng không đúng cách, sẽ dẫn tới những hậu quả không đáng có.

AI giúp doanh nghiệp hiểu khách hàng hơn.

Sử dụng công nghệ AI sẽ giúp doanh nghiệp biết chính xác khách hàng tiềm năng của mình là ai, họ cần gì trước khi họ muốn nhận sự hỗ trợ từ doanh nghiệp (chăm sóc khách hàng). Việc nghe lại nội dụng cuộc gọi, đọc những ý kiến phản hồi từ email chỉ là một phần trong vô vàn những cách tiếp cận với người tiêu dùng.

Áp dụng AI, bộ phận chăm sóc khách hàng của doanh nghiệp sẽ dễ dàng hơn trong công tác tiếp cận và tư vấn.

Xây dựng kênh tương tác theo mong muốn và mong đợi của khách hàng.

Hiện nay, 3 kênh tương tác ổn định nhất chính là: Điện thoại, mạng xã hội và thư điện tử. Áp dụng AI sẽ giúp doanh nghiệp có thể mở rộng mạng lưới một cách tối ưu hóa và tiết kiệm thời gian, chi phí hơn mà vẫn không làm giảm tới chất lượng.

Thậm chí, doanh nghiệp còn có thể nâng cấp hệ thống của mình để khách hàng dễ dàng tiếp cận và thuận tiện đưa ra ý kiến đóng góp phản hồi hơn.

Nhanh chóng giải quyết vấn đề của khách hàng.

Khi nhận bất kỳ tín hiệu nào từ khách hàng, doanh nghiệp cũng phải nhanh chóng giải quyết, nhất là những lĩnh vực liên quan dịch vụ. Vì khách hàng không kiên nhẫn để chờ đợi nên nếu để khách hàng chờ đợi tức doanh nghiệp đã tự gây bất lợi cho chính mình.

Khách hàng là một yếu tố quan trọng góp phần quyết định sự tồn tại và phát triển của một công ty hay doanh nghiệp. Chính vì vậy đầu tư vào dịch vụ chăm sóc khách hàng chính là đầu tư cho sự phát triển của doanh nghiệp.

Khi khách hàng chủ động liên hệ tức khả năng trở thành “bạn hàng” rất là cao. Doanh nghiệp nên chú trọng đầu tư vào việc tương tác trực tiếp với khách hàng nhất là trong thị trường đầy cạnh tranh như hiện nay.

Chiến Lược Đại Dương Đỏ Và Đại Dương Xanh

Ngày nay, doanh nghiệp đang phải chịu áp lực rất lớn trước các mô hình kinh doanh hiện đại cũng như nhiều đối thủ mới, chiến lược mới. Liệu doanh nghiệp nên tiếp tục nâng cao sức cạnh tranh trong “đại dương đỏ” hay cần khai phá, tìm kiếm cơ hội ở “đại dương xanh”?

Trong tác phẩm Chiến lược đại dương xanh, W.Chan Kim và Renee Mauborgne đã mô tả “đại dương xanh” là những khoảng trống thị trường không có sự cạnh tranh hoặc cạnh tranh không đáng kể. Ngược lại, “đại dương đỏ” là những thị trường truyền thống đã lấp đầy đối thủ và đã được khai thác rất kỹ. Sự cạnh tranh trong môi trường này là cực kỳ gay gắt, do các quy luật đã được thiết lập rõ ràng, thị phần đã được phân chia và khó có thể mở rộng thêm.

Những khác biệt giữa chiến lược đại dương đỏ và đại dương xanh

Chiến lược đại dương đỏ – Tập trung vào các khách hàng hiện tại

– Cạnh tranh trong các thị trường hiện tại

– Đánh bại sự cạnh tranh

– Khai thác các nhu cầu hiện tại

– Thực hiện cân bằng giá trị và chi phí

– Liên kết toàn hệ thống các hoạt động của công ty với lựa chọn chiến lược giữa khác biệt hoá HOẶC chi phí thấp

Chiến lược đại dương xanh

(Tập trung vào đối tượng chưa phải là khách hàng)

– Tạo ra thị trường không cạnh tranh để phục vụ

– Khiến cạnh tranh không còn liên quan

– Tạo ra và nắm giữ nhu cầu mới

– Phá vỡ cân bằng giá trị và chi phí

– Liên kết toàn hệ thống hoạt động của công ty để theo đuổi chiến lược khác biệt hoá VÀ chi phí thấp

Phân tích về đại dương đỏ và đại dương xanh

Tập trung vào các khách hàng hiện tại – Tập trung vào đối tượng không phải là khách hàng. Trong hầu hết các nền công nghiệp, hầu như các doanh nghiệp hiếm khi nỗ lực thu hút khách hàng mới mà chỉ tập trung vào các khách hàng hiện tại. Trong Đại dương xanh, ta sẽ chứng kiến sự cố gắng tăng quy mô ngành công nghiệp bằng việc thu hút những khách hàng mới toanh, những người chưa từng sử dụng sản phẩm trong ngành mới này.

Cạnh tranh trong thị trường

Cạnh tranh trong các thị trường hiện tại – Tạo ra thị trường không cạnh tranh để phục vụ. Nghe có vẻ rất thú vị nhưng làm thế nào để đạt được điều đó? Thị trường hiện tại nghĩa là tất cả các khách hàng đang giao dịch trong ngành công nghiệp lúc này, họ có thể đang giao dịch với công ty của bạn, hoặc là đối thủ cạnh tranh của bạn. Nếu một ai đó dành được một khách hàng, thì sẽ có người mất đi một khách hàng. Tức là mối quan hệ cạnh tranh đang trong tình trạng thắng – thua.

Còn trong các thị trường không có cạnh tranh, chỉ có một người chiến thắng, đó là bạn. Ít hoặc không có đối thủ cạnh tranh bởi vì không ai biết về nó, hoặc không ai biết cách làm thế nào để xâm nhập thị trường. Dĩ nhiên họ sẽ cố gắng nhưng nếu bạn thực hiện mọi thứ theo chiến lược đúng đắn, thì họ sẽ khó có thể đuổi kịp trong thời gian ngắn.

Đánh bại sự cạnh tranh – Khiến cạnh tranh không còn liên quan. Cạnh tranh trở thành một khái niệm lùi vào dĩ vãng bởi các đối thủ không thể sao chép các ý tưởng và biến chúng trở thành những câu chuyện thành công lần nữa. Hãy nhớ rằng, ý tưởng cốt lõi của Chiến lược Đại dương xanh là tạo ra giá trị cao ở mức chi phí thấp. Những đối thủ cạnh tranh tiềm tàng có khả năng sẽ gục ngã trên hành trình chạy đua với bạn.

Khai thác nhu cầu

Khai thác các nhu cầu hiện tại – Tạo ra và nắm giữ nhu cầu mới. Bạn cung cấp những giá trị khác hữu ích đến mức thu hút được các khách hàng trước đó chưa bao giờ có ý định sử dụng sản phẩm của công ty. Ví dụ như trò chơi Wii của Nintendo lôi cuốn các gia đình và những người lớn tuổi. Rượu yellowtail thu hút cả những người chỉ uống bia. Hãng hàng không Southwest lôi cuốn cả những người thích du lịch bằng xe ô tô.

Thực hiện cân bằng giá trị và chi phí – Phá vỡ cân bằng giá trị và chi phí. Trước đây người ta thường cho rằng không thể đạt được cùng lúc cả hai mục tiêu “tạo ra giá trị cao” và “chi phí thấp”. Chiến lược Đại dương xanh đã phá vỡ khái niệm đó và khẳng định rằng bạn có những công cụ để đạt được hai mục tiêu đó cùng lúc. Thật ra, nếu không phá vỡ được cân bằng giá trị và chi phí thì các đối thủ cạnh tranh sẽ dễ dàng sao chép những gì bạn đang làm và đại dương một lần sẽ chìm ngập trong màu đỏ khốc liệt.

Liên kết toàn hệ thống các hoạt động của công ty với lựa chọn chiến lược giữa khác biệt hoá HOẶC chi phí thấp – Liên kết toàn hệ thống hoạt động của công ty để theo đuổi chiến lược khác biệt hoá VÀ chi phí thấp. Tổ chức phải nghiên cứu mọi ngóc ngách của các quy trình vận hành để cắt giảm những chi phí không cần thiết. Toàn bộ tổ chức phải thống nhất rằng: Bất cứ thứ gì không tạo ra hoặc đóng góp ít giá trị sẽ bị loại bỏ hay cắt giảm. Đó là cách hiệu quả nhất để điều hành một tổ chức dù trong đại dương xanh hay đỏ.

Quản Trị Nhân Sự Và Vai Trò Của Giám Đốc Nhân Sự Trong Chiến Lược Kinh Doanh

Trong nhiều năm nay, các doanh nhân và chuyên gia Nhân sự đã bàn về vai trò mật thiết của bộ phận Quản trị nguồn nhân lực trong chiến lược phát triển của công ty. Susan Baranowsky, SHRM-SCP, giám đốc điều hành và giám đốc nhân sự của Impact Thrift Stores, một tổ chức phi lợi nhuận với 200 nhân viên tại Montgomeryville đã nói rằng, cô ấy phải hiểu về hoạt động kinh doanh để điều hành bộ phận HR một cách tốt nhất.

Quản trị nhân sự và vai trò của giám đốc nhân sự

“Mỗi ngày, tôi bắt chuyện với mọi người ở mọi phòng ban”, cô nói. “Bạn phải hiểu được công việc kinh doanh ở mức độ đủ để có những cuộc trò chuyện có ý nghĩa.”

Bằng cách đó, nếu các nhà quản lý nói rằng họ cần tuyển thêm nhiều người, bạn sẽ biết nên đặt ra những câu hỏi gì để đưa ra quyết định sáng suốt về việc nên tuyển thêm hay không. Lúc đó, “Bạn phải tạm gỡ chiếc mũ nhân sự ra và đặt mình vào vị trí kinh doanh,” Baranowsky nói. “Nó giống như việc quản lý một dự án, bạn phải nghiên cứu về bộ phận đó, đề xuất kế hoạch để giải quyết vấn đề và đảm bảo rằng nó được thực hiện nhất quán.”

Về lý thuyết, điều đó nghe thật tuyệt, nhưng làm thế nào để hiện thực hóa? Để tìm hiểu, các Giám đốc Nhân sự cần phải biết phân tích chuẩn xác.

Ví dụ, Baranowsky nhớ lại cuộc họp tập trung vào việc giảm doanh thu. Mọi người dễ phát hiện ra vấn đề là trung tâm điều khiển vốn của công ty không hoạt động hiệu quả và các sản phẩm không được phân phối nhanh chóng đến cửa hàng. Cô nhận ra đó là một vấn đề về Quản trị nguồn nhân lực, và cô đã điều chỉnh lịch trình tại trung tâm để giúp nhân viên xử lý đồng bộ hóa với quá trình phân phối và bán hàng.

Tuy nhiên, trước khi nhảy vào tìm hiểu hoạt động của công ty, bạn phải xây dựng nền tảng cho những nỗ lực ấy bằng cách đảm bảo rằng bộ máy nhân sự đã làm việc hiệu quả nhất có thể. Điều đó không chỉ có nghĩa là bộ phận hoạt động trôi chảy. Mục tiêu lớn hơn là quản lý toàn bộ lực lượng lao động để nó hoàn thành chức năng hiệu quả nhất có thể.

Điều đó có vẻ khó khăn, đặc biệt khi bạn đang làm trong một tổ chức nhỏ. Nhưng hãy suy nghĩ theo cách này: Doanh nghiệp càng nhỏ, sự tác động của HR càng lớn. Vinay Couto, nhà lãnh đạo của PricewaterhouseCoopers về Chiến lược Toàn cầu về Nhân sự và Tổ chức, nói: “Thật ra, các Giám đốc Nhân sự trong các công ty nhỏ giữ vai trò lớn trong việc nâng cao hiệu suất. Vì trong các công ty nhỏ, các quản lý ít khi nghĩ về các chiến lược quản trị nhân sự, và vai trò của HR càng trở nên quan trọng để lấp đầy khoảng trống đó. Dưới đây là một vài gợi ý:

Tinh gọn bộ máy nhân sự

Một bộ phận nhân sự hoạt động hiệu quả có thể giúp tổ chức tinh giản bộ máy. “Tính hiệu quả” bao gồm đạt được kết quả tốt nhất một cách kịp thời, cũng như tinh giản các nhiệm vụ cơ bản để có thể dành nhiều thời gian hơn cho các vấn đề phức tạp. Để làm việc đó, Giám đốc Nhân sự cần:

  • Tự động hoá: Tìm kiếm giải pháp để tự động hóa các chức năng cơ bản. Chi phí Công nghệ ngày càng phải chăng, có thể giúp nhà quản trị xử lý một số công việc như theo dõi thời gian, tính lương và đặt lịch.
  • Đừng lãng phí: Có nghĩa là, bạn không cần phải mua các công cụ hoàn toàn mới để xử lý các chức năng cơ bản khi có thể tận dụng những gì sẵn có. Chuyên gia về nhân sự, Denise Baggett, đã sử dụng Microsoft Excel để xây dựng một công cụ theo dõi kỳ nghỉ cho 55 nhân viên tại Công ty Grocery Ira Higdon.
  • Sử dụng bảng thống kê HR: Sử dụng số liệu không chỉ để đo lường hiệu suất của bạn mà còn để so sánh nó với các công ty khác. Sẽ tốt hơn nếu biết cách so sánh tổng chi phí của công ty bạn so với đối thủ cạnh tranh hoặc với mức trung bình ngành.
  • Nâng cao năng lực bản thân: Hãy cởi mở với những cách làm việc mới. Theo Carolina King, phó chủ tịch bộ phận Nhân sự của Lucas Group: “Tôi may mắn khi có một đội ngũ làm việc “hướng về quy trình”, chúng tôi luôn hỏi cụ thể lý do tại sao làm một cái gì đó.

Tìm ra vấn đề

Một khi bộ phận HR hoạt động hiệu quả, các Giám đốc Nhân sự hãy sẵn sàng cho cơ hội lớn tiếp theo: rà soát toàn bộ doanh nghiệp để xác định các vấn đề bất ổn của lực lượng lao động và tìm cách giải quyết tối ưu.

Ngoài việc quan sát bộ phận của mình, các Giám đốc Nhân sự sẽ cần thảo luận với các quản lý để tìm ra những điểm trọng yếu và sử dụng kĩ năng quản trị nhân sự của mình để giải quyết. Cần kết hợp các mục tiêu chặt chẽ, đánh giá thường xuyên và truy cập thông tin về hiệu quả làm việc cá nhân để tăng năng suất của nhân viên.

Bán các giải pháp  

Một khi đã xác định được vấn đề và tạo ra giải pháp, các Giám đốc Nhân sự vẫn phải đối mặt với một nhiệm vụ khó khăn là thuyết phục các vị lãnh đạo thực hiện chúng.

Việc bán các giải pháp có thể tốn rất nhiều công sức. Khi tiếp cận với ban điều hành, các Giám đốc Nhân sự cần nhiều hơn là một kế hoạch, mà phải nghiên cứu kĩ và thấu hiểu quan điểm của các nhà lãnh đạo công ty để có cách đề xuất phù hợp.

Thanh Toán Điện Tử

Thanh toán điện tử hiện không còn xa lạ trên thế giới và thậm chí trở thành thói quen của nhiều người tiêu dùng Việt. Lý do là bởi hình thức này sở hữu nhiều tiện ích vượt trội cũng như giảm thiểu các rủi ro khi sử dụng tiền mặt. Vậy bạn đã biết được bao nhiêu hình thức thanh toán điện tử rồi? Nếu còn phân vân về câu trả lời, hãy tham khảo những thông tin trong bài viết sau nhé!

Thanh toán điện tử là gì?

Thanh toán điện tử hay thanh toán trực tuyến là một mô hình giao dịch không sử dụng tiền mặt đã phổ biến trên thế giới trong những năm gần đây. Nói một cách dễ hiểu, thanh toán điện tử là việc giao dịch trên môi trường internet, thông qua đó người sử dụng có thể thực hiện các hoạt động thanh toán, chuyển, nạp hay rút tiền,… 

Thông thường, thanh toán điện tử được thực hiện qua các cổng thanh toán trực tuyến (giữ vai trò trung gian thực hiện các giao dịch lưu chuyển tiền tệ trực tuyến, có sự liên kết với các ngân hàng thương mại) hoặc các tài khoản ngân hàng trực tuyến của người dùng.

Lợi ích ưu việt mà thanh toán điện tử đem lại

Thanh toán điện tử là một khâu quan trọng, gắn liền trong lĩnh vực thương mại điện tử. Khi đi đúng hướng, đúng quỹ đạo thì sẽ không còn chuyện phải sử dụng tiền mặt để thanh toán khi nhận hàng như hiện nay nữa. Vậy thanh toán điện tử mang lại những lợi ích ưu việt nào?

Nhanh chóng, tiện dụng, phù hợp với dòng chảy thị trường

Người tiêu dùng Việt hiện có xu hướng thanh toán điện tử cho hoạt động mua sắm tại siêu thị, cửa hàng tiện lợi, giao dịch các món hàng xa xỉ, có giá trị cao hay các dịch vụ giải trí, du lịch, trả tiền hóa đơn (điện, nước, viễn thông…). Việc thanh toán chủ yếu được thực hiện qua các thiết bị di động có kết nối mạng.

Đáp ứng xu hướng kinh doanh online ngày càng bùng nổ, thanh toán điện tử được chú trọng đầu tư. Người mua hàng có thể thực hiện chuyển tiền nhanh chóng ở bất cứ đâu thông qua điện thoại mà không cần phải tới ngân hàng nữa.

Dễ dàng theo dõi và kiểm soát

Tất cả các khoản tiền đều lưu lại trong lịch sử giao dịch và cho phép bạn tra cứu một cách dễ dàng chỉ với vài thao tác đơn giản. Bạn có thể quản lý tài chính và có những cân đối chi tiêu hợp lý.

Chuyên nghiệp hóa kinh doanh trực tuyến

Hầu hết người tiêu dùng, nhất là các bạn trẻ đều đang sử dụng thanh toán điện tử như internet banking, ví điện tử, mã QR… bởi tính tiện dụng. Do vậy, doanh nghiệp hay hộ kinh doanh không có hệ thống thanh toán trực tuyến cũng sẽ gặp nhiều bất lợi.

Về lâu về dài, khi đã tạo được niềm tin của người tiêu dùng về chất lượng hàng hóa, việc thanh toán tiền mặt khi mua hàng trực tuyến sẽ không còn nữa. Các sàn thương mại điện tử ngày nay cũng đã đa dạng hóa hình thức thanh toán, giúp người dùng có nhiều sự lựa chọn hơn.

Hạn chế rủi ro khi dùng tiền mặt

Các rủi ro về thất thoát, thiếu tiền, quên ví rất dễ xảy ra nếu giao dịch bằng tiền mặt, đặc biệt với những sản phẩm/dịch vụ có giá trị lớn. Còn với thanh toán điện tử, mọi giao dịch đều nhanh chóng, chính xác tới từng con số, minh bạch, rõ ràng và bảo mật.

Những hình thức thanh toán điện tử phổ biến nhất hiện nay

Thanh toán bằng thẻ

Đây là hình thức thanh toán đặc trưng nhất, chiếm tới 90% trong tổng số các giao dịch thương mại điện tử. Thẻ thanh toán (thẻ chi trả) là một loại thẻ có khả năng thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ tại một vài địa điểm, kể cả website mua hàng trực tuyến nếu chấp nhận tiêu dùng bằng thẻ đó. Hoặc có thể dùng để rút tiền mặt trực tiếp từ các ngân hàng hay các máy rút tiền tự động. Hiện nay, các loại thẻ thanh toán được chia làm 2 loại, có thể được phát hành bởi các ngân hàng, các tổ chức tài chính. Ví dụ như:

  • Thanh toán bằng thẻ tín dụng hoặc ghi nợ quốc tế: Nếu khách hàng sở hữu các loại thẻ như Visa, Mastercard, American Express, JCB đều có thể thanh toán tại hơn 60 website đã kết nối với cổng thanh toán OnePay.
  • Thanh toán bằng thẻ ghi nợ nội địa: Loại hình này chưa thực sự phổ biến ở Việt Nam nhưng khá phát triển ở nước ngoài. Với cách thanh toán này các chủ thẻ tại Connect24 của ngân hàng Vietcombank hay chủ thẻ đa năng của ngân hàng Đông Á đã có thể thực hiện thanh toán điện tử tại các website đã kết nối với 2 ngân hàng này cũng như cổng thanh toán OnePay.

Thanh toán qua cổng 

Cổng thanh toán về bản chất là dịch vụ cho phép khách hàng giao dịch tại các website thương mại điện tử. Cổng thanh toán cung cấp hệ thống kết nối an toàn giữa tài khoản (thẻ, ví điện tử,…) của khách hàng với tài khoản của website bán hàng. Giúp người tiêu dùng và doanh nghiệp thanh toán, nhận tiền trên internet đơn giản, nhanh chóng và an toàn. Hiện cũng có một số ngân hàng triển khai cổng thanh toán. Điển hình như:

  • Thanh toán qua cổng thanh toán điện tử F@st Mobipay: Đây là dịch vụ nằm trong giải pháp thanh toán của ngân hàng Techcombank. Cho phép khách hàng mở tài khoản và thực hiện các giao dịch thanh toán hóa đơn bằng tin nhắn điện thoại gửi tới tổng đài 19001590. Để đảm bảo an toàn, bí mật cho khách hàng thì có thể thanh toán chuyển khoản bằng hệ thống Internet Banking rất tiện lợi.
  • Thanh toán qua cổng thanh toán Đông Á: Từ năm 2007, Ngân hàng Đông Á cũng đã cho phép các chủ thẻ đa năng thanh toán trực tuyến trên “Ngân hàng Đông Á điện tử” bằng Internet Banking, SMS Banking, Mobile Banking.

Thanh toán bằng ví điện tử

Ví điện tử là một tài khoản online có thể dùng nhận, chuyển tiền, mua thẻ điện thoại, vé xem phim, thanh toán trực tuyến các loại phí trên internet như tiền điện nước, cước viễn thông, bạn cũng có thể mua hàng online từ các trang thương mại điện tử. Người dùng phải sở hữu thiết bị di động thông minh tích hợp ví điện tử và liên kết với ngân hàng thì mới có thể thanh toán trực tuyến bằng hình thức này. 

Hiện nay, tại Việt Nam có khoảng 20 ví điện tử được cấp phép và theo Ngân hàng nhà nước dự báo đến năm 2020 sẽ đạt ngưỡng 10 triệu người dùng.

Thanh toán bằng thiết bị điện thoại thông minh

Qua Mobile Banking

Hình thức này đang dần trở nên phổ biến bởi hầu hết ai cũng đều sử hữu một chiếc điện thoại thông minh. Chính vì vậy, khi đi mua sắm, khách hàng không cần phải mang theo tiền mặt, thay vào đó là thanh toán qua điện thoại với dịch vụ Mobile Banking. Hệ thống thanh toán qua điện thoại được xây dựng trên mô hình liên kết giữa ngân hàng, các nhà cung cấp viễn thông, và người dùng.

Qua QR Code

Tiến bộ công nghệ cũng là lý do khiến thanh toán bằng QR Code ngày càng được ưa chuộng. Phương thức này khá đơn giản, gọn nhẹ, dễ sử dụng và thân thiện cho người tiêu dùng. Tính năng QR Code hiện đang được tích hợp sẵn trên ứng dụng di động của các ngân hàng, các sản phẩm và dịch vụ của Google như Google Chart hay Google Map, trên bảng hiệu, xe buýt, danh thiếp, tạp chí, website, hàng hóa tại siêu thị, cửa hàng tiện lợi,… Thậm chí là trên một số siêu ứng dụng như VinID của Tập đoàn Vingroup.

Người dùng sử dụng camera điện thoại quét mã QR để thực hiện nhanh các giao dịch chuyển khoản, thanh toán hóa đơn, mua hàng. Chỉ với một lần quét, sau vài giây, bạn đã thanh toán thành công tại các nhà hàng, siêu thị, cửa hàng tiện lợi, taxi, thậm chí là các website thương mại điện tử hay trên bất cứ sản phẩm nào có gắn mã QR mà không cần sử dụng tiền mặt, thẻ, không lo lộ thông tin cá nhân tại các điểm thanh toán.

Quy trình thanh toán trực tuyến trong thương mại điện tử diễn ra như thế nào?

Với một chiếc thẻ thanh toán và một máy tính, thiết bị di động thông minh kết nối Internet, người tiêu dùng có thể hoàn tất việc mua sắm hàng hóa, dịch vụ qua website. Dưới đây là các bước cơ bản để mua hàng và thanh toán trực tuyến:

  • Bước 1: Truy cập website của nhà cung cấp và lựa chọn hàng hóa/dịch vụ
  • Bước 2: Sau khi lựa chọn xong, bạn sẽ thực hiện đặt hàng bằng cách điền các thông tin chi tiết theo yêu cầu của nhà cung cấp, bao gồm: Thông tin cá nhân, cách thức và thời gian giao hàng, phương thức thanh toán.
  • Bước 3: Hệ thống website sẽ hiển thị hóa đơn mua hàng để bạn kiểm tra thông tin trên hóa đơn. Bạn xác nhận nếu chính xác để chuyển sang bước thanh toán.
  • Bước 4: Nếu website chấp nhận thanh toán trực tuyến, bạn có thể hoàn tất việc thanh toán ngay trên website với điều kiện bạn phải sở hữu các loại thẻ mà nhà cung cấp chấp nhận. Hiện nay, các website thương mại điện tử đều chấp nhận các loại thẻ tín dụng và ghi nợ mang thương hiệu Visa hay MasterCard. Bạn cần điền thông tin thẻ như: Số thẻ, ngày hết hạn, CVV hay thông tin khác tùy theo yêu cầu của ngân hàng phát hành. Lưu ý: Giao dịch chỉ thành công khi thẻ thanh toán đã được đăng ký chức năng thanh toán trực tuyến, thông tin thẻ chính xác và còn khả năng chi trả.
  • Bước 5: Hệ thống website sẽ gửi email xác nhận đơn hàng vào hòm thư của bạn và liên hệ để tiến hành giao hàng.

Nhìn chung, đặc điểm của thanh toán điện tử là có tính độc lập, di động, bảo mật, thao tác dễ sử dụng, giao dịch nhanh gọn, thuận lợi đối soát khi cần. Theo ông Phạm Tiến Dũng – Vụ trưởng Vụ Thanh toán, Ngân hàng Nhà nước chia sẻ trên báo Vnexpress: “Tỷ lệ thanh toán điện tử và di động không ngừng tăng, nhưng thực tế tiền mặt vẫn được sử dụng chủ yếu trong các giao dịch nhỏ lẻ. Chính phủ rất muốn đẩy mạnh thanh toán không tiền mặt bởi sẽ thu hẹp được hoạt động kinh tế ngầm, mở rộng khả năng tiếp cận và sử dụng các dịch vụ tài chính – ngân hàng tới người dân. Người tiêu dùng nhờ đó sẽ hưởng các tiện ích như tiết kiệm thời gian, chi phí, an toàn. Đơn vị bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ cũng giảm thiểu rủi ro cho việc bảo quản, luân chuyển và xử lý tiền mặt”.

Trên đây chỉ là một số hình thức thanh toán điện tử phổ biến nhất hiện nay, ngoài ra còn có một số hình thức khác cũng được ứng dụng. Công nghệ ngày càng phát triển thì thanh toán điện tử lại càng được người tiêu dùng coi trọng và đóng vai trò lớn trong hoạt động giao dịch trong nước và quốc tế. Chắc chắn trong thời gian tới, thanh toán điện tử sẽ bùng nổ hơn nữa và đem lại những giá trị tích cực cho cuộc sống.

Hàng Tồn Kho Là Gì?

Hàng tồn kho không phải là những lô hàng hóa bị tồn đọng lại không thể tiêu thụ được. Mà là những đơn vị sản phẩm được doanh nghiệp bán ra cuối cùng trong một thời điểm nhất định. Nói cách khác, hàng tồn kho là lượng hàng dự trữ để doanh nghiệp đối phó với những tình huống biến hóa của thị trường. Hàng tồn kho có tầm quan trọng rất lớn đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Hàng Tồn kho bao gồm những gì

Hàng tồn kho có thể được chia thành 3 loại bao gồm nguyên vật liệu, bán thành phẩm và thành phẩm.

Nguyên vật liệu: Nguyên vật liệu thô dùng để sản xuất sản phẩm. Đối với những doanh nghiệp sản xuất thì mới có loại hàng tồn kho này. Đối với doanh nghiệp thương mại thì hầu như không có. Nguyên vật liệu cũng có thể được bán như một sản phẩm nếu thị trường có nhu cầu. Thường thì nguyên vật liệu có thể là đã mua đang trên đường về, gửi đi gia công đang trên đường về, tồn trong kho, gửi bán.

Bán thành phẩm: là những sản phẩm được sản xuất đang chờ hoàn thiện để cho ra sản phẩm chính thức. Tương tự với nguyên vật liệu, bán thành phẩm cũng có thể trở thành sản phẩm để bán nếu nhu cầu thị trường đủ lớn. Các loại bán thành phẩm cũng như nguyên vật liệu, có thể là đang trên đường về khi đã mua hoặc gửi đi gia công và đang về. Tồn kho và gửi bán là hai dạng khác của bán thành phẩm

Thành phẩm: đây là những sản phẩm đã hoàn thiện về khâu sản xuất và có thể đưa vào giao dịch bất kỳ lúc nào.

Tùy thuộc vào tính chất của doanh nghiệp mà sự cân đối tỷ lệ ba loại hàng tồn kho này khác nhau. Cân bằng tỷ lệ giữa các loại hàng tồn kho để đảm bảo không bị thiếu hụt bất kỳ loại nào trong quá trình sản xuất và giao dịch của doanh nghiệp là một điều không kém phần quan trọng.

Vì sao phải có hàng tồn kho?

Hàng tồn kho quá nhiều có phải bởi vì doanh nghiệp hoạt động thua lỗ và không thể lưu chuyển hàng hóa bình thường? Thật ra đó chỉ là một trong hai kịch bản của hàng tồn kho trong kinh doanh.

Kịch bản thứ 1: Hàng tồn kho quá nhiều do doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả. Không thể bán sản phẩm, đọng vốn không sinh lời và nhiều hệ lụy liên quan. Đây là kịch bản không ai muốn nhìn thấy nhất. Ai cũng muốn doanh nghiệp của bản thân có thể phát triển mạnh mẽ và vượt bậc. Không thể ở mãi trong vùng nguy hiểm phá sản như thế được.

Kịch bản thứ 2: Hàng tồn kho càng nhiều chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động càng có hiệu quả. Hàng tồn kho lúc đấy không phải bởi vì doanh nghiệp không thể tiêu thụ được hàng hóa mà ứ đọng. Mà bởi vì doanh nghiệp chủ động tích trữ thật nhiều hàng tồn kho để có thể đáp ứng được nhu cầu thị trường ngay lập tức. Giảm bớt chi phí thời gian từ lúc khách đặt hàng đến lúc khách hàng nhận được hàng đến mức tối thiểu. Nếu chờ khách đặt hàng mới bắt đầu sản xuất hoặc là bắt đầu mua nguyên vật liệu thì có lẽ khoảng thời gian đấy đủ để khách hàng chuyển sang thương hiệu khác tương đương. Ở kịch bản này, hàng tồn kho có nghĩa là doanh nghiệp sẵn sàng tất cả mọi hàng hóa để cung cấp cho khách hàng bất kỳ lúc nào, bất kỳ nơi đâu bởi vì nhu cầu của thị trường quá lớn.

Ngoài việc để giao dịch và tồn trữ  cho nhu cầu của thị trường, doanh nghiệp còn sử dụng hàng tồn kho như một biện pháp đầu cơ. Nguyên lý hiếm thì quý nó không chỉ thể hiện ở những mặt hàng đắt tiền. Kể cả hàng hóa phổ thông như thịt lợn cũng có lúc tăng giá hơn cả thịt bò khi dịch heo tai xanh bùng nổ.

Chi phí khi tích trữ hàng tồn kho

Hàng tồn kho có thể giảm bớt chi phí đặt hàng, đáp ứng đầy đủ nguyên vật liệu cho sản xuất để sản xuất đạt hiệu quả cao nhất. Đi kèm với lợi ích to lớn đó cũng là chi phí. Có câu nói không có cái gì là miễn phí cả. Hàng tồn kho muốn tích trữ cũng vậy, chúng ta phải đánh đổi nó với một vài chi phí liên quan.

Chi phí này xuất hiện chi phí nguyên liệu đối với những doanh nghiệp sản xuất khi doanh nghiệp đặt hàng thu mua nguyên vật liệu. Thu mua nguyên vật liệu cũng cần được vận hành bởi nhân lực và chúng ta phải tiêu tốn chi phí cho những nhân lực đó. Ngoài ra để lưu trữ thì còn có chi phí mặt bằng, kho bãi và xuất hiện thêm nhân lực cho việc quản lý và trông kho những kho bãi đó. Chi phí kho bãi này cũng xuất hiện tại các doanh nghiệp loại hình khác khi tích trữ hàng tồn kho dưới dạng sản phẩm.

Để thực hiện đặt hàng nguyên vật liệu và vận chuyển cũng yêu cầu một chi phí nào đó đối với doanh nghiệp. Những chi phí này hoàn toàn có thể chấp nhận được so với lợi ích của việc tích trữ hàng tồn kho mang lại cho doanh nghiệp.

Lãnh Đạo Chỉ Cần Biết Quản Lý Là Đủ?

Nhiều người nghĩ rằng lãnh đạo chỉ cần biết quản lý con người và tư duy kinh doanh là đủ. Không cần phải biết thêm những kiến thức vụn vặt không cần thiết và hao tốn thời gian cho nó. Liệu điều đó có phải là những suy nghĩ khôn ngoan hay không.

Những rắc rối bạn có thể gặp phải

Hãy giả sử rằng vào một ngày đẹp trời nào đó, cả doanh nghiệp của bạn rối lên chỉ vì một báo cáo tài chính viết sai ngày tháng. Thế là toàn thể mọi người trên dưới đều phải lung tung đống giấy tờ để tìm kiếm chính xác ngày tháng. Điều này có vẻ như là trách nhiệm của kế toán và bộ phận tài chính. Tuy nhiên, nếu bạn là người phát hiện ra vấn đề này sớm hơn. Trước khi tất cả báo cáo tài chính được nộp lên những cơ quan công quyền. Vì chính bạn là người cuối cùng ký tên vào báo cáo đó với tư cách là người đại diện pháp luật. Một vấn đề cỏn con, tưởng chừng rất đơn giản nhưng chỉ cần sai lệch một ly đã có thể khiến cả tổ chức lao đao. Có thể vì nhiều lý do khách quan khác như nhầm lẫn, chủ quan, hay bạn đang vội mà tin tưởng và ký bừa vào báo cáo. Hoặc một lý do dở khóc dở cười là chính bạn cũng không biết điều đó.

Vậy liệu lãnh đạo một doanh nghiệp có cần thiết nên biết những vấn đề nhỏ nhặt đó hay không. Câu trả lời có thể là có mà cũng có thể là không. Khi bạn có những nhân viên tâm huyết, yêu nghề và tỉ mỉ thì những vấn đề này chả cần bạn phải biết. Chỉ cần ký là được vì nó không thể sai được. Nhưng tìm đâu ra một doanh nghiệp toàn bộ đều là những nhân viên như vậy? Đó là một điều bất khả thi.

Quay trở lại với vấn đề của chúng ta. Đó chỉ là một cái báo cáo tài chính. Nhưng nếu nó là một báo cáo thuế hay sai sót những điều to lớn hơn thì sao? Khi ấy rắc rối lớn sẽ đến với bạn. Vậy thì bạn cần làm gì để có thể hạn chế những vấn đề này về mức tối thiểu? Hãy trang bị cho bản thân những kiến thức ngoài lề cần thiết. Bạn chỉ cần biết đủ để hiểu rằng sẽ có vài rắc rối nào đó nếu một vài điều nó không được thực thi đúng quy luật của nó.

Kiến thức về thuế và tài chính

Thuế luôn là những vấn đề nhạy cảm nhất trong kinh doanh. Bạn sai phạm ở đâu đó thì bạn sẽ phải bồi thường. Nhưng bạn sai phạm ở thuế thì mọi việc không đơn giản như việc làm sai với đối tác. Bạn không chỉ viết cam kết và bị phạt một khoản tiền là xong. Mà còn vướng hết rắc rối này đến với rắc rối khác với cơ quan thuế nhà nước. Không cần phải trang bị cho mình những kiến thức chuyên sâu của thuế. Chỉ cần biết những điều cơ bản thuế yêu cầu để tránh phạm phải sai lầm trong các khâu xử lý thuế.

Tài chính là một vấn đề quan trọng trong việc vận hành doanh nghiệp. Nó là xương sống trong toàn bộ mọi hoạt động của công ty. Thiếu tiền thì không thể làm được gì cả. Bởi thế nên nhà lãnh đạo phải có cái nhìn toàn cục và chi tiêu đúng lúc đúng nơi để doanh nghiệp vận hành được trọn vẹn mà không tắc nghẽn. Dòng tiền nhàn rỗi là gì và làm gì để dòng tiền nhàn rỗi có ý nghĩa. Lợi nhuận và tiền mặt khác nhau như thế nào. Hầu hết mọi người được khảo sát thường không phân biệt rõ ràng được những khái niệm này. Những quỹ được lập ra với mục đích gì? Tại sao có những quỹ lập ra với mục đích mà hiện tại sẽ không bao giờ đụng đến? Tại sao cần lập kế hoạch tài chính cho tương lai?

Kiến thức cơ bản về mọi ngành nghề

Những kiến thức cơ bản về các ngành nghề liên quan đến lĩnh vực của công ty gần như là điều bắt buộc đối với mỗi người. Tuy nhiên, không chỉ những ngành nghề này mà toàn bộ ngành nghề khác đều phải biết chút gì đó. Những kiến thức này có thể mang ra nói chuyện trong những buồi đi chơi hay nhậu nhẹt với đối tác. Thật là khó khăn để giao tiếp khi đối tác nói về một điều mà bản thân không hiểu. Kiến thức ngoài ngành còn có thể giúp bản thân khi gặp một vấn đề gì đó bản thân gặp phải mà không liên quan đến lĩnh vực của mình.

Kiến thức cơ bản của những công việc mà nhân viên thực hiện.

Những nhân viên có nhiều chức năng hoạt động khác nhau. Đôi khi còn có những công việc tưởng chừng như vô ích đối với công ty. Để kiểm soát được những việc mà nhân viên đang làm và làm theo hướng nào. Lợi ích như thế nào để có những điều chỉnh phù hợp cho những công việc đó. Không nhất thiết là phải chuyên sâu vè những công việc này. Chỉ cần biết những điều cơ bản nhất là đủ.

Sự suy thoái của các startup tỷ USD đình đám (Phần 2)

Airbnb và bài học cho việc đốt tiền vào Marketing không đúng cách

Airbnb là startup được đánh giá là sáng sủa nhất trong các dự án cùng thời. Tuy nhiên, các báo cáo gần đây cho thấy công ty này đang thua lỗ nghiêm trọng do chi quá nhiều vào marketing. Sự thoái trào của We work và Uber gây ảnh hưởng không nhỏ đến với Airbnb khi các nhà đầu tư nhìn thấy viễn cảnh những công ty chỉ biết đốt rất nhiều tiền mà không mang lại hiệu quả gì to lớn. Điều đó ảnh hưởng cực kỳ lớn đối với Airbnb khi họ sắp IPO.

Marketing là một công việc đốt tiền để mang lại những hiệu quả khác nhau như: sự nổi tiếng, sự quan tâm đặc biệt hay đơn giản chỉ là nói cho mọi người biết tôi tồn tại. Marketing thực sự là một cuộc đầu tư tiền bạc cho danh vọng và chiến lược lâu dài của doanh nghiệp. Marketing không mang lại lợi nhuận trực tiếp hay những lợi ích ngắn hạn. Marketing là sự đầu tư cho một chiến lược phát triển dài hạn. Hôm nay bạn có thể không có nhu cầu nhưng không có nghĩa là sau này sẽ không có. Và điều đó cũng không đồng nghĩa với việc bây giờ chúng tôi chưa tiếp cận bạn. Chúng tôi sẽ khiến cho bạn nhớ đến thương hiệu của chúng tôi. Khi bạn có nhu cầu thì thương hiệu của chúng tôi là một trong những điều bạn nghĩ đến đầu tiên. Đó là sự thành công của Marketing. Sự thành c ông của Marketing có mang lại lợi nhuận hay thành công của doanh nghiệp hay không còn phụ thuộc vào bản thân doanh nghiệp. Giá trị của sản phẩm mà doanh nghiệp mang lại. Hay thậm chí là bản lĩnh của bộ phận sale và hậu mãi sau khi tiêu dùng sản phẩm.

Thế nên việc Airbnb thua lỗ nặng khi đốt quá nhiều tiền cho Marketing không phải là dấu hiệu của sự thoái trào.  Tuy nhiên, điều này vẫn khiến cho nhiều nhà đầu tư lo lắng khi nhìn vào tiền lệ Uber và We Worrk.

Những startup công nghệ tỷ USD Trung Quốc úa tàn

Ofo – Startup chia sẻ xe đạp đình đám Trung Quốc khi khởi nghiệp chỉ với 20.000 USD nhưng huy động hàng tỷ USD sau đó. Vào năm 2007, start này nổi lên như một startup về công nghệ đình đám giá trị tỷ USD. Sau nhiều năm kinh doanh và phát triển, Ofo dần đi vào bế tắc trong việc giải quyết những vấn đề phát sinh. Từ việc quản lý, thu hồi xe cho mượn cho đến lợi nhuận kiếm được trên những chiếc xe trở thành vấn đề khó khăn. Hơn nữa ý thức sử dụng xe đạp của nhiều người trở thành vấn nạn cho Ofo. Khi mà không phải ai cũng có ý thức giữ gìn chiếc xe mà mình đã thuê. Bên cạnh đó là phí thuê giành cho mỗi chiếc xe là rất ít so với giá trị đầu tư và chiếc xe. Qua nhiều năm, kinh doanh của Ofo bắt đầu bị trì trệ do không tìm được tiếng nói chung cho phương pháp giải quyết những vấn đề phát sinh. Thua lỗ triền miên và không thấy điểm phát sinh lợi nhuận. Ofo đã đệ đơn xin được phá sản.

Chưa dừng lại ở Ofo, các startup tỷ USD của Trung Quốc cũng liên tục úa tàn khi gặp rắc rối với những vấn đề tương tự. Sự cạnh tranh khốc liệt trong ngành liên tục chèn ép những công ty này đi từ rắc rối này đến rắc rối khác. Khi một công ty non trẻ với người điều hành chập chững bước vào nghề. Thì sẽ thực sự khó khăn để đưa công ty vào một quỹ đạo ổn định đủ lực để đấu với những ông lớn trong nghề. Như cái cách mà người ta ví von Wewwork “Một đứa trẻ mới biết đi xe đạp và người ta đưa cho nó 1 chiếc phân khối lớn để chạy trên đường cao tốc”. Bên cạnh sự canh tranh khốc liệt là sự chần chờ của các nhà đầu tư khi thấy những startup trước đây trong tình trạng suy thoái nặng nề (Weworl, Ofo là một ví dụ), Đi kèm với nó là chiến tranh thương mại Mỹ – Trung cũng là rào cản khó khăn của những startup này. Không thể không nhận định rằng, dù Trung Quốc đang phát triển với tốc độ vượt bậc nhưng Mỹ vẫn đang nắm trong tay quyền lực to lớn để cạnh tranh với Trung Quốc.

Ảnh hưởng từ chiến tranh thương mại Mỹ – Trung

Từ khi Mỹ phát động chiến tranh thương mại với Trung Quốc bằng nhiều biện pháp. Thì dòng tiền vốn hứa chi cho các startup đình đám này có phần bị đình trệ. Không chỉ riêng Mỹ mà rất nhiều nước khác tham gia bằng nhiêu biện pháp gián tiếp như chứng minh bản thân là đồng minh thân thiện của Mỹ. Trung Quốc đang phát triển mạnh mẽ với mức phát triển 2 con số mỗi năm. Nhưng điều đó không có nghĩa là Mỹ đã lụi tàn. Khi Donald Trump lên làm tổng thống, ông bắt đầu thăm dò và rồi phát động chiến tranh thương mại với Trung Quốc. Lấy nhiều lý do như Trung Quốc làm giá đồng tiền CNY để có ưu thế trong thương mại với Mỹ. Hay trốn thuế hàng Trung Quốc tại Mỹ. Tất cả đều chỉ là lý do để thực hiện chiến tranh thương mại với mục đích kiềm nén sự phát triển của Trung Quốc và vực dậy đà phát triển mạnh mẽ của Mỹ.

Ảnh hưởng đến các startup đàn em

Sự suy thoái của các startup tỷ USD đình đámKhông thể nói rằng những startup tỷ đô suy thoái không hề ảnh hưởng đế các startup phía sau. Ngược lại nó ảnh hưởng cực kỳ to lớn khi những nhà đầu tư trở nên e ngại. E ngại những viễn cảnh như Uber, We Work, Theranos lặp lại lần nữa và họ sẽ vướng vào những rắc rối với tổn thất tài chính. Bên cạnh đó họ còn điều tra kỹ càng chi tiết hơn các startup tham dự. Họ sẽ đầu tư một cách cẩn thận hơn và suy xét nhiều vấn đề hơn. Điều này gây khó khăn rất nhiều cho các startup. Bởi vì là một công ty startup thì không thể nào tất cả đều hoàn hảo. Sẽ có những sai sót bất kỳ nào đó có thể cắt đứt hoàn toàn con đường đến với gọi vốn thành công của họ cả.

Sự Thoái Trào Của Những Startup Tỷ USD Đình Đám (Phần 1)

Từ đầu năm 2000 đến nay, nhiều Startup được đánh giá tiềm năng cao và được kỳ vọng rất lớn nhận được sự quan tâm của nhiều phương tiện truyền thông. Điều này thể hiện thông qua việc các nhà đầu tư liên tục góp vốn góp phần đội giá trị của doanh nghiệp lên đến hàng tỷ USD. Các dự án Startup này được mọi người ưu ái cho tên gọi: Startup tỷ USD

Những dự án tiềm năng với tham vọng lớn lao

Tất cả các dự án này đều được đánh giá là rất tiềm năng trong bối cảnh thị trường hiện tại của thế giới. Với những pha thuyết phục ngoạn mục và sự đánh giá của người trong giới thì đây cũng là điều dễ hiểu khi đó là căn cứ cho việc các nhà đầu tư liên tục góp vốn cho những dự án này. Không chỉ tiềm năng, các CO-Founder của những dự án này còn vẽ ra những tham vọng to lớn của bản thân về những điều họ tin dự án sẽ làm được trong tương lai. Thâu tóm thị trường trong nước, vươn ra quốc tế, IPO với giá cao ngất ngưỡng là những trọng điểm của tham vọng này. Lẽ dĩ nhiên, tất cả mọi người đều có một tham vọng về một điều gì đó. Không ít thì nhiều. Và khi họ cảm thấy rủi ro mà họ phải đối mặt tới một giới hạn nào đó thì sẽ sẵn sàng làm mọi thứ để thực hiện.

Jia Yueting từng tuyên bố Apple đã lỗi thời và sẽ vượt mặt Tesla với start up Faraday của mình. Tuy nhiên, vừa qua Faraday đã phải nộp đơn xin phá sản vì lý do tài chính. Một start up đình đám khác hứa hẹn mang lại nhiều tiện ích cho sức khỏe cộng đồng là Theranos cũng sụp đổ vì lý do tính chính xác và trung thực của công nghệ.

We work và ồn ào “họ có thực sự làm việc”.

We work là start up có giá trị vốn hóa cao nhất nước Mỹ với 47 tỷ USD gây sốc với việc thoái trào nghiêm trọng thông qua các báo cáo lỗ chồng lỗ của công ty này. We work bị chính những nhân viên cũ của mình cáo buộc tổ chức những buổi ăn chơi thâu đêm suốt sáng và chưa hề có một ngày làm việc thực sự tại nơi này. Bên cạnh đó còn cáo buộc sự điên khùng của CEO Neuman chi tiêu vô tội vạ và không hề quan tâm đến việc hoạt động kinh doanh của công ty.

We work hoạt động với sản phẩm cốt lõi là cho thuê phòng làm việc dài hạn cho các công ty. Cho thuê ngắn hạn phòng làm việc cho các dự án start up khởi nghiệp. Cũng như Uber, We Work được xem như là con cưng của CEO Soft Bank Son Masayoshi với lời hứa đầu tư hơn 10 tỷ USD cho Start up này. Hiện tại, dù We Work đang trên bờ vực sụp đổ nhưng ông Son vẫn quyết định rót vốn thêm cho We Work để tiếp tục duy trì hoạt động và vực dậy sau nhiều bê bối tài chính và thay đổi CEO.

Theranos phá sản và nữ tỷ phú tự thân trẻ nhất thế giới hoàn trắng tay

Elizabeth Holmes trở thành trắng tay khi toàn bộ tài sản của cô bị phong tỏa để giải quyết nợ nần cho Theranos. Được thành lập ban đầu với tên Real-time Cures chỉ vài thành viên trong ban điều hành. Sản phẩm là máy xét nghiệm mini chỉ cần một vài giọt máu của người bệnh. Real-time Cures thành công huy động được hàng tỷ USD và đổi tên thương hiệu thành Theranos. Qua nhiều năm phát triển, không chỉ một lần nhân viên của Theranos thắc mắc về tính chính xác của thiết bị mà họ sản xuất. “Thứ nho nhỏ kia có thể làm được điều đó thật sao?”. Và tất cả những nhân viên có mối nghi ngờ với sản phẩm của chính công ty họ bị sa thải – Đó là điều đương nhiên (nếu như là tôi thì tôi cũng sa thải). Tuy nhiên, sự thật đã chứng minh rằng thiết bị của Theranos không thể làm thay cho những chiếc máy cồng kềnh, nặnng nề nhưng mang lại kết quả chính xác.

Sau nhiều năm hoạt động, Theranos bị cấm hoạt động trong lĩnh vực phòng thí nghiệm để rồi các nhà đầu tư tức giận rút lại vốn đã đầu tư. Từ đó Theranos vướng phải nhiều vấn đề pháp lý như bị kiện và đối tác hủy bỏ hợp tác. Ngoài ra nữ CEO Holmes còn dính vào pháp luật khi nhận cáo buộc lừa đảo do công nghệ chưa hoàn thiện.

Sau khị cấm hoạt động trong lĩnh vực phòng thí nghiệm 2 năm, Theranos chuyển mối quan tâm đặc biệt của họ hoàn toàn sang Mini Lab – một công nghệ mới của Theranos. Vẫn bỏ ngỏ nhữg bằng chứng xác minh cho sự chính xác của công cụ xét nghiệm nhỏ gọn. Theranos phải đối mặt với sự tức giận của rất nhiều người trên toàn thế giới vì đã sử dụng sản phẩm này chữa bệnh. Theranos chi một số tiền lớn để bổi thường cho những người này và lâm vào trạng thái thiếu hụt tài chính nghiêm trọng.

Thông Tư Hướng Dẫn Thi Hành Nghị Định 119/2018/NĐ-CP

Đẩy mạnh quá trình sử dụng hóa đơn điện tử trên cả nước, Tổng cục Thuế đang khẩn trương xây dựng Thông tư hướng dẫn thi hành Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử.

Ưu điểm vượt trội

Nhằm đẩy mạnh thực hiện hóa đơn điện tử, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

Trao đổi với báo chí, ông Nguyễn Văn Phụng – Vụ trưởng Vụ quản lý thuế doanh nghiệp lớn (Tổng cục Thuế) cho biết, Nghị định số 119/2018/NĐ-CP đã tạo hành lang pháp lý cho việc áp dụng và phổ biến rộng rãi hóa đơn điện tử theo Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 về Chính phủ điện tử trên phạm vi toàn quốc.

Theo tính toán của nhiều chuyên gia, với việc triển khai sử dụng hóa đơn điện tử, doanh nghiệp sẽ giảm tới 70% các bước quy trình phát hành và 90% các tranh chấp liên quan đến hóa đơn; rút ngắn tới 99% thời gian thanh toán, quản lý hóa đơn; tiết kiệm 80% chi phí cho mỗi hóa đơn…

Việc ban hành Nghị định số 119/2018/NĐ-CP quy định về hóa đơn điện tử góp phần khuyến khích doanh nghiệp chuyển sang hình thức hóa đơn điện tử thay thế cho hóa đơn giấy truyền thống. Đồng thời, nâng cao chất lượng công tác cải cách hành chính, đặc biệt là cải cách thủ tục quản lý, sử dụng hóa đơn, hướng tới hoạt động quản lý hóa đơn thống nhất, dễ thực hiện.

Ông Phụng cho biết, để công tác triển khai hóa đơn điện tử được thuận lợi, ngay từ công tác lựa chọn doanh nghiệp tham gia triển khai thí điểm đã được Tổng cục Thuế triển khai nhằm đảm bảo đa dạng về loại hình, ngành nghề trên cơ sở tự nguyện của doanh nghiệp.

Thực tế cho thấy, việc áp dụng hóa đơn điện tử giúp doanh nghiệp tiết kiệm được cả về thời gian và chi phí. Khi sử dụng loại hình hóa đơn này, doanh nghiệp chỉ cần thông báo qua mạng gửi đến cơ quan thuế về việc sử dụng hóa đơn điện tử và được sử dụng ngay sau khi thông báo được chấp nhận.

Theo tính toán của nhiều chuyên gia, với việc triển khai sử dụng hóa đơn điện tử, doanh nghiệp sẽ giảm tới 70% các bước quy trình phát hành và 90% các tranh chấp liên quan đến hóa đơn; rút ngắn tới 99% thời gian thanh toán, quản lý hóa đơn; tiết kiệm 80% chi phí cho mỗi hóa đơn…

“Tôi khẳng định hóa đơn điện tử giúp doanh nghiệp giảm bớt thời gian lập Tờ khai thuế giá trị gia tăng so với sử dụng hóa đơn đặt in, hóa đơn tự in vì phần mềm tạo hóa đơn tự động kết chuyển số liệu vào tờ khai thuế giá trị gia tăng.” – ông Phụng cho dẫn chứng.

Áp dụng hóa đơn điện tử giúp doanh nghiệp tiết kiệm được cả về thời gian và chi phí. Nguồn: internet

Bên cạnh đó, việc sử dụng hóa đơn điện tử còn giúp cơ quan thuế xây dựng cơ sở dữ liệu tập trung về hóa đơn, phục vụ kịp thời công tác thanh tra, kiểm tra, hoàn thuế. Đồng thời, giúp cơ quan hải quan tại các cửa khẩu, sân bay nhanh chóng có thông tin để thực hiện hoàn thuế, khắc phục tình trạng làm giả hóa đơn, tạo môi trường kinh doanh lành mạnh cho các doanh nghiệp, thúc đẩy thương mại điện tử phát triển…

Sẽ sớm có hướng dẫn chi tiết

Bên cạnh những thuận lợi mang lại, việc triển khai sử dụng hóa đơn điện tử còn gặp một số khó khăn như: Tâm lý chờ đợi đến thời hạn bắt buộc triển khai của doanh nghiệp; Nhiều doanh nghiệp còn quan ngại về vấn đề an toàn, bảo mật của hóa đơn điện tử; Điều kiện máy móc, thiết bị, nhân lực của doanh nghiêp chưa sẵn sàng; Khó khăn từ thói quen sử dụng hóa đơn giấy khó thay đổi của người dân…

Để nhanh chóng tháo gỡ khó khăn, “phủ sóng” hóa đơn điện tử trên cả nước, ông Nguyễn Văn Phụng cho biết, tổ soạn thảo sẽ kiến nghị Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn chi tiết về hóa đơn điện tử trong thời gian sớm nhất để đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp.

Được biết, hiện nay, Tổng cục Thuế đang trong quá trình xây dựng Thông tư hướng dẫn thi hành Nghị định số 119/2018/NĐ-CP. Cơ quan này cũng đang xây dựng Cổng thông tin điện tử để tiếp nhận thông tin về hóa đơn từ cộng đồng doanh nghiệp và người dân.

Bên cạnh những nỗ lực của cơ quan quản lý, các chuyên gia đều cho rằng, bản thân mỗi doanh nghiệp cần chủ động tiếp cận hóa đơn điện tử càng sớm càng tốt. Điều này sẽ giúp doanh nghiệp sớm chuẩn hóa được các quy trình, nghiệp vụ kế toán cho phù hợp, tránh vướng mắc khi Nhà nước chính thức bắt buộc sử dụng hóa đơn điện tử.

Trong đó, doanh nghiệp cần xây dựng hệ thống máy móc và trang thiết bị đảm bảo cho việc vận hành và sử dụng hóa đơn điện tử. Ngoài ra, cần có hệ thống nhân lực với trình độ cao để có thể sử dụng thành thạo hóa đơn điện tử…

Theo tính toán của nhiều chuyên gia, với việc triển khai sử dụng hóa đơn điện tử, doanh nghiệp sẽ giảm tới 70% các bước quy trình phát hành và 90% các tranh chấp liên quan đến hóa đơn; rút ngắn tới 99% thời gian thanh toán, quản lý hóa đơn; tiết kiệm 80% chi phí cho mỗi hóa đơn…