Những Công Việc Kế Toán Của Một Doanh Nghiệp Mới Thành Lập Cần Làm

công việc kế toán của một doanh nghiệp mới thành lập cần làm

Đối với các doanh nghiệp mới thành lập, kế toán cần phải thực hiện những công việc gì khiến nhiều người băn khoăn và thắc mắc. Dưới đây là 8 công việc kế toán doanh nghiệp mới thành lập cần làm để hoàn thiện sổ sách, chứng từ…theo quy định của pháp luật.

Mở tài khoản ngân hàng, mua chữ ký số

Khi nhận được giấy phép đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp cần đăng ký tài khoản ngân hàng (để nộp tiền thuế điện tử) và mua chữ ký số (token), để khai thuế qua mạng.

Khai thuế giá trị gia tăng

Kỳ kê khai thuế GTGT

Căn cứ: Điều 15 Thông tư 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014

– Trường hợp người nộp thuế mới bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh việc khai thuế GTGT được thực hiện theo quý. Sau khi sản xuất kinh doanh đủ 12 tháng thì từ năm dương lịch tiếp theo sẽ căn cứ theo mức doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ của năm dương lịch trước liền kề (đủ 12 tháng) để thực hiện khai thuế GTGT theo tháng hay theo quý.

Theo đó, doanh nghiệp mới thành lập sẽ nộp Tờ khai thuế GTGT theo kỳ kê khai quý ứng với tháng doanh nghiệp được thành lập.

Ví dụ: Doanh nghiệp thành lập vào tháng 8/2019 sẽ nộp tờ khai thuế GTGT từ quý 3/2019.

Phương pháp kê khai thuế GTGT

Những doanh nghiệp mới thành lập thì kê khai theo phương pháp trực tiếp. Muốn kê khai theo phương pháp khấu trừ thì phải đăng ký

  • Nếu kê khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: Gửi Tờ khai thuế GTGT mẫu số 03/GTGT, 04/GTGT đến Cơ quan Thuế tại kỳ tính thuế đầu tiên kể từ khi doanh nghiệp được thành lập
  • Nếu kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Gửi Tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT, 02/GTGT đến Cơ quan Thuế tại kỳ tính thuế đầu tiên kể từ khi doanh nghiệp được thành lập.

Khai và nộp lệ phí môn bài

Thời hạn khai, nộp lệ phí môn bài

Căn cứ: Điều 5 Thông tư 302/2016/TT-BTC

Mức nộp lệ phí môn bài

Lưu ý:

  • Doanh nghiệp thành lập trong 06 tháng đầu năm: Nộp lệ phí môn bài cả năm
  • Doanh nghiệp thành lập trong 06 tháng cuối năm (từ 01/7 trở đi): Nộp 50%.

Kê khai thuế thu nhập cá nhân

Kỳ kê khai thuế thu nhập cá nhân: Theo tháng hoặc theo quý

  • Nếu doanh nghiệp kê khai thuế GTGT theo quý thì khai thuế thu nhập cá nhân cũng theo quý
  • Trong quý phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân cho nhân viên thì phải khai thuế thu nhập cá nhân
  • Trong quý không phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của bất kỳ nhân viên nào thì không phải khai thuế thu nhập cá nhân.

Thuế thu nhập doanh nghiệp

  • Hàng quý, căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh: Doanh nghiệp thực hiện tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quý.
  • Thời hạn nộp: Chậm nhất là ngày thứ 30 của quý tiếp theo.

Lưu ý: Hiện nay, không phải nộp tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính

Lựa chọn chế độ kế toán và phương pháp trích khấu hao TSCĐ

Lựa chọn chế độ kế toán cho doanh nghiệp

  • Lựa chọn chế độ kế toán có ý nghĩa quan trọng, chế độ kế toán phù hợp thì khi hạch toán bảo đảm sự chính xác. Hiện nay có các chế độ kế toán sau:
  • Chế độ kế toán theo Thông tư 200/2014/TT-BTC: Áp dụng cho doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế.
  • Chế độ kế toán theo Thông tư 133/2016/TT-BTC: Áp dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (bao gồm cả doanh nghiệp siêu nhỏ)
  • Chế độ kế toán theo Thông tư 132/2018/TT-BTC: Áp dụng cho các doanh nghiệp siêu nhỏ, bao gồm các doanh nghiệp siêu nhỏ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo phương pháp tính trên thu nhập tính thuế và phương pháp theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ

Lưu ý: Các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang thực hiện kế toán theo Chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ được vận dụng quy định của Thông tư 200/2014 để kế toán phù hợp với đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của mình.

Lưu ý: Doanh nghiệp siêu nhỏ có thể lựa chọn áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa ban hành theo Thông tư 133/2016/TT-BTC cho phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp

Như vậy, doanh nghiệp cần xác định quy mô doanh nghiệp mới thành lập để lựa chọn chế độ kế toán cho phù hợp.

Lựa chọn phương pháp khấu hao TSCĐ

Căn cứ: Điều 13 Thông tư 45/2013/TT-BTC.

Có 03 phương pháp trích khấu hao tài sản cố định (gọi tắt là TSCĐ):

+ Phương pháp khấu hao đường thẳng.


+ Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh.


+ Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm.

  • Doanh nghiệp tự quyết định phương pháp trích khấu hao, thời gian trích khấu hao TSCĐ và thông báo với cơ quan thuế trực tiếp quản lý trước khi bắt đầu thực hiện.
  • Phương pháp trích khấu hao áp dụng cho từng TSCĐ mà doanh nghiệp đã lựa chọn và thông báo cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý phải được thực hiện nhất quán trong suốt quá trình sử dụng TSCĐ. Trường hợp đặc biệt cần thay đổi phương pháp trích khấu hao, doanh nghiệp phải giải trình.

Lựa chọn hóa đơn

Căn cứ: Khoản 2 Điều 3 Thông tư 39/2014/TT-BTC (sửa đổi bởi khoản 1 Điều 5 Thông tư 119/2014/TT-BTC)

Hóa đơn GTGT

Nếu doanh nghiệp khai, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì sử dụng hóa đơn GTGT trong các hoạt động:

+ Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong nội địa;

+ Hoạt động vận tải quốc tế;

+ Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu.

Hóa đơn bán hàng

  • Nếu doanh nghiệp khai, tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp khi bán hàng hóa, dịch vụ trong nội địa, xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu thì sử dụng hóa đơn bán hàng
  • Doanh nghiệp lên Chi cục Thuế quản lý trực tiếp để làm thủ tục mua hóa đơn

Lưu ý: Sau khi làm thủ tục thông báo phát hành hóa đơn (với hóa đơn GTGT) hoặc mua hóa đơn bán hàng của Chi cục Thuế thì doanh nghiệp phải làm Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn.

Báo cáo sử dụng lao động, BHXH và kinh phí công đoàn

Báo cáo sử dụng lao động

  • Doanh nghiệp khai việc sử dụng lao động khi mới thành lập và báo cáo tình hình sử dụng lao động cho Phòng Lao động Thương binh và Xã hội
  • Doanh nghiệp xây dựng thang, bảng lương để nộp cho Phòng Lao động Thương binh và Xã hội.

Bảo hiểm xã hội và kinh phí công đoàn

  • Khi ký hợp đồng với nhân viên, doanh nghiệp phải đóng bảo hiểm bắt buộc cho nhân viên.
  • Sau khi làm thủ tục đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội thì liên hệ với Liên đoàn lao động cấp huyện nơi có trụ sở của doanh nghiệp để nộp kinh phí công đoàn.

Ngoài ra, tùy vào quy mô và lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp mà kế toán phải thực hiện các nghiệp vụ khác như xây dựng bảng định mức nguyên vật liệu, phương pháp hàng tồn kho…

Quản Trị Logistics (Phần 2)

Logistics trong quản lý chuỗi cung ứng là gì?

Chuỗi cung ứng nói về việc di chuyển trên thế giới – hoặc chuyển đổi thành công – các nguyên liệu và ý tưởng thành sản phẩm hoặc dịch vụ và đưa chúng đến với khách hàng. Là một phẩn quan trọng trong quản trị chiến lược. Câu hỏi đặt ra là, quản lý hậu cần là gì? trong chuỗi cung ứng. Logistics là về việc di chuyển vật liệu hoặc hàng hóa từ nơi này đến nơi khác. Logistics, theo nghĩa đó, là người phục vụ của thiết kế, sản xuất và tiếp thị. Nhưng nó là một công chức có thể mang lại giá trị gia tăng bằng cách thực hiện nhanh chóng và hiệu quả công việc của mình. Các lĩnh vực sau đây của quản lý hậu cần góp phần vào một cách tiếp cận tích hợp để hậu cần trong quản lý chuỗi cung ứng.

Trạm giao thông vận tải

Nhiều phương thức vận tải đóng vai trò trong sự chuyển động của hàng hóa thông qua các chuỗi cung ứng: hàng không, đường sắt, đường bộ, nước, đường ống. Chọn kết hợp hiệu quả nhất các chế độ này có thể cải thiện đáng kể giá trị được tạo cho khách hàng bằng cách cắt giảm chi phí giao hàng, cải thiện tốc độ giao hàng và giảm thiệt hại cho sản phẩm.

Nhập kho

Khi hàng tồn kho không di chuyển giữa các địa điểm, nó có thể phải dành một chút thời gian trong kho. Kho là các hoạt động liên quan đến nhận, lưu trữ và vận chuyển nguyên liệu đến và đi từ các địa điểm sản xuất hoặc phân phối. Đây là một yếu tố rất quan trọng, chúng ta cần xem xét để biết hậu cần là gì.

Hậu cần của bên thứ ba và thứ tư

Giống như các khía cạnh khác của quản lý chuỗi cung ứng, các chức năng hậu cần khác nhau có thể được gia công cho các công ty chuyên về một số hoặc tất cả các dịch vụ này. Các nhà cung cấp dịch vụ hậu cần của bên thứ ba (3PL) thực sự thực hiện hoặc quản lý một hoặc nhiều dịch vụ hậu cần. Các nhà cung cấp bên thứ tư (4PL) là các chuyên gia hậu cần và đóng vai trò là tổng thầu bằng cách tiếp quản toàn bộ chức năng hậu cần cho một tổ chức và điều phối sự kết hợp của các bộ phận hoặc nhà thầu phụ cần thiết để thực hiện các nhiệm vụ cụ thể liên quan. Xu hướng phát triển này kết hợp triết lý quản lý chuỗi cung ứng tập trung vào các năng lực cốt lõi và hợp tác với các công ty khác để thực hiện trong các lĩnh vực ngoài khả năng của bạn. Chúng ta sẽ tìm hiểu thêm về 3PL và 4PL sau trong phần này.

Logistics trong dịch vụ hậu cần ngược (hoặc chuỗi cung ứng ngược) là gì

Một lĩnh vực đang phát triển khác của quản lý chuỗi cung ứng là hậu cần ngược, hoặc cách tốt nhất để xử lý việc trả lại, tái sử dụng, tái chế hoặc xử lý các sản phẩm thực hiện hành trình ngược từ khách hàng đến nhà cung cấp. Doanh nghiệp này có thể được xử lý khi thua lỗ, hoặc nó thực sự có thể trở thành một trung tâm lợi nhuận. Chúng tôi cũng sẽ đề cập đến chủ đề này chi tiết hơn sau này trong phần này.

Đề xuất giá trị hậu cần là gì

Có thể phù hợp với mong đợi và yêu cầu chính của khách hàng với mức độ năng lực hoạt động của công ty và cam kết của khách hàng là thành phần thiết yếu để tối ưu hóa giá trị của dịch vụ hậu cần. Đề xuất giá trị hậu cần bắt nguồn từ một cam kết duy nhất của công ty bạn với một khách hàng cá nhân hoặc một nhóm khách hàng chọn lọc. Giá trị bắt nguồn từ khả năng của bạn để biết chính xác làm thế nào để cân bằng chi phí hậu cần với mức độ dịch vụ khách hàng phù hợp cho từng khách hàng quan trọng của bạn.

Vì vậy, bạn sẽ cần xác định công thức và tỷ lệ chính xác của các thành phần để đáp ứng các yêu cầu và yêu cầu hậu cần cụ thể của khách hàng. Làm sao bạn biết khi nào bạn có số dư phù hợp? Nếu bạn nhớ rằng hậu cần phải được quản lý như một nỗ lực tích hợp để đạt được sự hài lòng của khách hàng với tổng chi phí thấp nhất, thì có nghĩa là tối thiểu hóa dịch vụ và chi phí là những yếu tố chính trong đề xuất này.

Dịch vụ

Công ty nào đã không phải trả một mức giá quá cao để vận chuyển sản phẩm qua đêm để đáp ứng thời hạn cuối cùng? Nó có thể được thực hiện, nhưng nó không thận trọng. Theo cách tương tự, bất kỳ mức độ dịch vụ hậu cần nào cũng có thể đạt được nếu một công ty sẵn sàng và có thể trả tiền cho nó. Vì vậy, công nghệ không phải là yếu tố hạn chế cho hoạt động hậu cần đối với hầu hết các công ty, đó là kinh tế. Chẳng hạn, chi phí để duy trì mức dịch vụ cao là bao nhiêu nếu một công ty giữ một đội xe tải ở trạng thái sẵn sàng giao hàng liên tục hoặc giữ hàng tồn kho chuyên dụng cho một khách hàng khối lượng lớn có thể được giao trong vòng vài phút sau khi nhận được đơn đặt hàng. Làm thế nào để bạn quyết định nếu đó là tiền chi tiêu tốt?

Điều quan trọng là xác định làm thế nào để vượt trội so với đối thủ cạnh tranh một cách hiệu quả về chi phí. Nếu nhà sản xuất bàn cần một loại gỗ cụ thể để sản xuất tất cả các chân bàn nhưng loại gỗ đó không có sẵn, nó có thể buộc nhà máy dừng hoặc đóng cửa cho đến khi nguyên liệu đến, do đó gây ra sự chậm trễ đắt tiền, doanh số bị mất và giảm sự hài lòng của khách hàng. Ngược lại, nếu một cửa hàng cải thiện nhà gặp phải sự chậm trễ một ngày trong việc bổ sung hàng tồn kho của bóng đèn đêm 20 watt tại kho của nó, thì tác động đến lợi nhuận và hiệu suất hoạt động có thể sẽ rất thấp và không đáng kể.

Trong phần lớn các tình huống, tác động lợi ích chi phí của một thất bại hậu cần liên quan trực tiếp đến tầm quan trọng của dịch vụ đối với khách hàng. Khi một thất bại hậu cần sẽ có tác động đáng kể đến việc kinh doanh của khách hàng, dịch vụ hậu cần không có lỗi sẽ được ưu tiên cao hơn. Dịch vụ này ngụ ý rằng đơn đặt hàng của khách hàng đã hoàn tất, được giao đúng hạn và luôn đúng theo thời gian.

Tối thiểu hóa chi phí

Yếu tố thứ hai của đề xuất giá trị, tối thiểu hóa chi phí, nên được hiểu là tổng chi phí hậu cần để chính xác. Tổng chi phí hậu cần như là ý tưởng rằng tất cả các quyết định hậu cần cung cấp các mức dịch vụ ngang nhau sẽ ưu tiên lựa chọn giảm thiểu tổng chi phí hậu cần và không được sử dụng để giảm chi phí trong một khu vực, chẳng hạn như phí vận chuyển thấp hơn.

Trong nhiều thập kỷ, các bộ phận kế toán và tài chính trong các tổ chức đã tìm kiếm chi phí thấp nhất có thể cho mỗi chức năng hậu cần, mà ít chú ý đến việc đánh đổi tổng chi phí tích hợp. Khi họ học sau đó, điều đó đã không làm việc rất tốt. Vì vậy, các công ty chuỗi cung ứng hàng đầu ngày nay phát triển phân tích chi phí chức năng và các hoạt động chi phí dựa trên hoạt động để đo lường chính xác tổng chi phí hậu cần. Mục tiêu bây giờ là để dịch vụ hậu cần có hiệu quả về mặt chi phí như được xác định bằng phân tích lợi ích chi phí, có tính đến việc một dịch vụ hậu cần sẽ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của khách hàng như thế nào.

Quản trị Logistics (Phần 1)

Quản trị Logistics là gì?

Quản trị Logistics (Logistics management) là một phần của quản lý chuỗi cung ứng trong quản trị chiến lược. Đây là công việc với mục tiêu đảm bảo chuỗi cung ứng hàng hóa cho doanh nghiệp. Bao gồm từ hàng hóa tồn kho, nguyên vật liệu, sản phẩm gia công, sản phẩm bán hoàn thành, vận chuyển, đóng gói… Tất cả các quá trình này nên được tích hợp trong toàn bộ mạng lưới các cơ sở. Đôi khi được gọi là quản lý hậu cần.

Hiện tại, doanh nghiệp được tổ chức hoạt động chặt chẽ và có mức độ trật tự cao hơn rất nhiều so với trước đây. Mặc dù hậu cần đã được thực hiện trên toàn cầu kể từ khi các nền văn minh cổ đại có chiến tranh với nhau, tất cả mọi người vẫn đang học hỏi và cố gắng trở thành chuyên gia quản lý về lĩnh vực này. Nhiều nghiên cứu tiến bộ được thực hiện trong những năm qua, hậu cần vẫn là một trong những lĩnh vực năng động và thách thức nhất của quản lý chuỗi cung ứng. Để hiểu thế nào là hậu cần ở cấp độ cơ bản nhất, chúng ta phải biết rằng quản lý hậu cần bao gồm các nhiệm vụ liên quan khác nhau cần thiết để có được hàng hóa đúng đến đúng khách hàng vào đúng thời điểm. Có khái niệm khác về quản lý hậu cần một cách chặt chẽ và yêu cầu cao hơn. Nhận đúng sản phẩm với số lượng và điều kiện phù hợp ở đúng nơi, đúng thời điểm cho đúng khách hàng với mức giá phù hợp.

Quản trị Logistics đang làm gì?

Ngoài logistics, không có chức năng nào khác trong chuỗi cung ứng được yêu cầu để hoạt động 24 giờ một ngày, bảy ngày một tuần từ ngày tết đến đêm giao thừa không có ngày nghỉ. Đó là lý do tại sao khách hàng thường coi hậu cần là điều hiển nhiên. Họ đã mong đợi rằng việc phân phối sản phẩm sẽ được thực hiện như đã hứa. Nhưng điều đó không đơn giản như những gì được học hay tìm hiểu được. Nó có thể tốn nhiều thời gian hơn và yêu cầu nhiều chuyên môn hơn.

Quản lý hậu cần tăng giá trị cho quy trình chuỗi cung ứng nếu hàng tồn kho được định vị chiến lược để đạt được doanh số. Nhưng chi phí tạo ra giá trị này không hề nhỏ. Theo Báo cáo Hậu cần hàng năm của 19 năm do Hội đồng các chuyên gia quản lý chuỗi cung ứng xuất bản năm 2008, các công ty Hoa Kỳ đã chi 1.398 tỷ đô la Mỹ để thực hiện các dịch vụ hậu cần trong năm 2007. Chi phí vận chuyển trong cùng năm đạt 857 tỷ đô la Mỹ, và điều đó được cấu thành gần 62 phần trăm của tổng chi phí hậu cần.

Như những thống kê này chỉ ra, đóng góp lớn nhất cho chi phí hậu cần là vận chuyển: vận chuyển nguyên liệu thô đến nhà máy chế biến, phụ tùng cho nhà sản xuất và sản hẩm hoàn thành cho các đại lý, nhà phân phối, bán lẻ khách hàng. Nhưng để có được hàng hóa từ điểm này đến điểm khác đòi hỏi phải thực hiện một số chức năng khác liên quan đến lô hàng. Hàng hóa cần phải được đóng gói, tải, dỡ, lưu kho, phân phối và thanh toán cho bất cứ khi nào họ đổi chủ.

Các đối tác chuỗi cung ứng phải thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ này để đạt được lợi thế cạnh tranh. Trong một thị trường đang toàn cầu hóa, đòi hỏi phải thông thạo ngôn ngữ, tiền tệ, quy định khác nhau và khí hậu kinh doanh và phong tục khác nhau.

Xác định hậu cần chính xác là một thách thức.

Mọi người đều đồng ý rằng quản lý hậu cần là (hoặc nên) là một phần của quản lý chuỗi cung ứng. Như Douglas Long viết, quản lý chuỗi cung ứng là dịch vụ hậu cần được đưa lên một mức độ tinh vi cao hơn. Các đường ranh giới chính xác giữa hai hệ thống quản lý có thể hiểu được một chút mơ hồ.

Trong văn bản cổ điển Quản lý chuỗi cung ứng của họ, các tác giả Bowersox, Closs và Cooper bao gồm một số chức năng được xử lý bên ngoài phần hậu cần của khóa học này, chẳng hạn như dự báo và quản lý hàng tồn kho. Một số cơ quan có thể đặt hai chức năng đó trong phạm vi quản lý hậu cần, trong khi các cơ quan khác thì không, nhưng tất cả đều đồng ý rằng hàng tồn kho và dự báo phải được xem xét khi thiết kế và quản lý một hệ thống hiệu quả, hiệu quả để di chuyển hàng hóa nhanh chóng từ nơi này sang nơi khác.

Giám Đốc Tài Chính CFO

Khái niệm giám đốc tài chính CFO (Chief Finance Officer) ở Việt Nam có thể hơi xa lạ với hầu hết mọi người. Thông thường, tại các công ty nhỏ và vừa thì kế toán sẽ kiêm luôn thủ quỷ và quản lý tiền. Bên cạnh đó thì giám đốc điều hành CEO là người ra quyết định cho dòng tiền trong doanh nghiệp. Có thể nói ở Việt Nam, hầu hết đều không có CFO mà CEO và kế toán sẽ phân chia công việc của vị trí này.

Giám đốc tài chính là gì?

Một giám đốc tài chính (CFO) là giám đốc điều hành cấp cao chịu trách nhiệm quản lý các hành động tài chính của một công ty. Nhiệm vụ của CFO bao gồm theo dõi dòng tiền và lập kế hoạch cũng như phân tích điểm mạnh và điểm yếu tài chính của công ty và đề xuất các hành động khắc phục.

CFO tương tự như thủ quỹ hoặc kiểm soát viên vì họ chịu trách nhiệm quản lý các bộ phận tài chính và kế toán và đảm bảo rằng các báo cáo tài chính của công ty là chính xác và được hoàn thành kịp thời. Nhiều người trong số họ có chứng chỉ CMA (Certified Management Accountant)

  • Giám đốc tài chính, hay CFO, của một công ty là người kiểm soát tài chính cấp cao nhất, xử lý mọi thứ liên quan đến dòng tiền và kế hoạch tài chính.
  • Mặc dù vai trò của CFO có thể bổ ích, nhưng có những cân nhắc về mặt pháp lý phải được tuân thủ nghiêm ngặt.
  • CFO giám sát các vấn đề về thuế cho các công ty của họ.
  • Thông thường, CFO là vị trí cao thứ ba trong một công ty, đóng vai trò quan trọng trong các sáng kiến ​​chiến lược của công ty.

Những gì mà CFO phải làm

CFO báo cáo cho giám đốc điều hành (CEO) nhưng có đầu vào quan trọng trong các khoản đầu tư của công ty, cơ cấu vốn và cách công ty quản lý thu nhập và chi phí. CFO làm việc với các nhà quản lý cấp cao khác và đóng vai trò quan trọng trong thành công chung của công ty, đặc biệt là về lâu dài.

Ví dụ: khi bộ phận tiếp thị muốn khởi chạy một chiến dịch mới, CFO có thể giúp đảm bảo chiến dịch khả thi hoặc cung cấp đầu vào cho số tiền có sẵn cho chiến dịch. 

CFO là người quản lý tài chính cao nhất trong một công ty.

CFO có thể hỗ trợ Giám đốc điều hành dự báo, phân tích lợi ích chi phí và nhận tài trợ cho các sáng kiến ​​khác nhau. Trong ngành tài chính, CFO là vị trí xếp hạng cao nhất và trong các ngành khác, nó thường là vị trí cao thứ ba trong một công ty. Một giám đốc tài chính có thể trở thành một CEO, giám đốc điều hành hoặc chủ tịch của một công ty.

Lợi ích của việc trở thành một CFO

Vai trò CFO đã xuất hiện từ việc tập trung vào việc tuân thủ và kiểm soát chất lượng đến lập kế hoạch kinh doanh và thay đổi quy trình, và họ là đối tác chiến lược của CEO. CFO đóng một vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến chiến lược của công ty.

Hoa Kỳ là một trung tâm tài chính quốc tế và tăng trưởng kinh tế toàn cầu làm tăng trưởng việc làm trong ngành tài chính Hoa Kỳ. Các công ty tiếp tục tăng lợi nhuận dẫn đến nhu cầu về CFO. Các cục thống kê lao động dự đoán triển vọng việc làm cho các nhà quản lý tài chính đối với tăng trưởng 7% trong giai đoạn 2014 và 2024.

Cân nhắc đặc biệt

CFO phải báo cáo thông tin chính xác vì nhiều quyết định dựa trên dữ liệu họ cung cấp. CFO chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động tài chính của một công ty và tuân thủ các nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung (GAAP) được thành lập bởi ủy ban chứng khóan và giao dịch (SEC) và các tổ chức quản lý khác.

Các giám đốc tài chính cũng phải tuân thủ các quy định như Đạo luật Sarbanes-Oxley bao gồm các điều khoản như phòng chống gian lận và tiết lộ thông tin tài chính.

Chính quyền địa phương, tiểu bang và liên bang thuê CFO để giám sát các vấn đề về thuế. Thông thường, CFO là liên lạc giữa người dân địa phương và các quan chức được bầu về kế toán và các vấn đề chi tiêu khác. CFO đặt ra chính sách tài chính và chịu trách nhiệm quản lý các quỹ của chính phủ.

Quản Trị Tài Nguyên Trong Doanh Nghiệp Với Phần Mềm ERP

1. Thế nào là quản trị tài chính doanh nghiệp?

Quản trị tài chính doanh nghiệp (tiếng Anh là Financial Management) trong kinh tế học là việc lập kế hoạch, tổ chức và chỉ đạo, kiểm soát các hoạt động tài chính ví dụ như: mua sắm, sử dụng các quỹ tài chính của doanh nghiệp vào các hoạt động cần thiết.

Quản trị tài chính doanh nghiệp gắn bó liền với tài chính kế toán. Nó được thể hiện trong việc quản lý các báo cáo tài chính (mà cụ thể là bảng cân đối kế toán ở trong nó).
Việc quản trị tài chính trong doanh nghiệp cần phải áp dụng các nguyên tắc quản lý chung cho các nguồn lực tài chính của doanh nghiệp.

Quản lý tài chính hiệu quả giúp tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp từ việc quản trị nguồn vốn có hiệu quả

2. Các yếu tố trong quản trị tài chính doanh nghiệp

+ Quyết định đầu tư
Bao gồm đầu tư vào tài sản cố định hay còn gọi là ngân sách vốn. Đầu tư vào tài sản hiện tại cũng là một phần của quyết định đầu tư được gọi là quyết định vốn lưu động.
+ Quyết định tài chính
Các quyết định này liên quan đến việc huy động tài chính từ nhiều nguồn lực khác nhau, sẽ phụ thuộc vào quyết định về loại nguồn vốn, chi phí tài chính và lợi tức lúc đó.
+ Quyết định cổ tức
Người làm công tác quản lý tài chính phải đưa ra quyết định liên quan đến phân phối lợi nhuận ròng.
Lợi nhuận ròng được chia thành 2 loại:
– Cổ tức cho cổ đông
– Lợi nhuận giữ lại

3. Mục tiêu của quản trị tài chính doanh nghiệp

Việc quản trị tài chính thường có liên quan đến việc mua sắm, phân bổ và kiểm soát các nguồn tài chính. Các mục tiêu của việc quản trị tài chính doanh nghiệp bao gồm:
+ Đảm bảo nguồn cung cấp thường xuyên và đầy đủ đảm bảo hoạt động kinh doanh
+ Đảm bảo lợi nhuận đầy đủ cho các cổ đông sẽ phụ thuộc vào khả năng thu nhập, giá thị trường của cổ phiếu, kỳ vọng của cổ đông.
+ Đảm bảo sử dụng quỹ tối ưu, sử dụng tiền với hiệu quả tối đa và chi phí tối thiểu.
+ Đảm bảo an toàn về đầu tư, có nghĩa là các quỹ cần phải được đầu tư vào các dự án an toàn để có thể đạt được tỷ lệ lợi nhuận đầy đủ.
+ Cần có sự quy hoạch để đảm bảo sự cân bằng giữa chủ đầu tư và vốn chủ sở hữu.

4. Chức năng của quản trị tài chính doanh nghiệp

+ Ước tính các yêu cầu về vốn

Người quản trị tài chính doanh nghiệp phải lập dự toán liên quan đến các yêu cầu về vốn của công ty. Điều này sẽ phụ thuộc vào chi phí và lợi nhuận dự kiến của các chương trình với chính sách trong tương lai. Các ước tính phải được thực hiện một cách đầy đủ để có thể tăng khả năng kiếm tiền của doanh nghiệp.

+ Xác định thành phần vốn

Khi dự toán đã được thực hiện, cơ cấu vốn phải được quyết định. Điều này liên quan đến phân tích nợ ngắn hạn và dài hạn. Điều này sẽ phụ thuộc vào tỷ lệ vốn chủ sở hữu của một công ty đang sở hữu và các quỹ bổ sung phải được huy động từ bên ngoài.

+ Lựa chọn nguồn vốn

Để có thể kiếm thêm lợi nhuận, một doanh nghiệp cần phải đưa ra nhiều lựa chọn như:
– Phát hành cổ phiếu và trái phiếu
– Các khoản cho vay được lấy từ ngân hàng và các tổ chức tài chính
– Tiền gửi công khai được rút ra như hình thức trái phiếu
– Lựa chọn yếu tố sẽ phụ thuộc vào giá trị tương đối và mức độ thiệt hại của từng nguồn và thời gian tài trợ.

+ Đầu tư của các quỹ

Người quản trị phải quyết định phân bổ tiền vào các dự án có lợi nhuận, nghĩa là mang về doanh thu lớn để có sự an toàn về đầu tư và lợi nhuận thường xuyên của những người làm kinh tế.

+ Quản lý tiền mặt

Người chịu trách nhiệm quản trị tài chính doanh nghiệp cần phải đưa ra quyết định liên quan đến việc quản lý tiền mặt. Tiền mặt được yêu cầu cho nhiều mục đích như thanh toán tiền lương, tiền điện nước, thanh toán chủ nợ, đáp ứng các khoản nợ tới hạn, duy trì cổ phiếu, mua nguyên vật liệu…

+ Kiểm soát tài chính

Người quản lý tài chính doanh nghiệp không chỉ lập kế hoạch sử dụng quỹ tài chính mà còn phải kiểm soát tài chính kinh tế. Điều này có thể được thực hiện thông qua nhiều kỹ thuật như phân tích tỷ lệ dự báo tài chính, chi phí và kiểm soát lợi nhuận…

5. Nguyên tắc quản trị doanh nghiệp hiệu quả

Có rất nhiều nguyên tắc quản lý tài chính doanh nghiệp hiệu quả. Bạn có thể tham khảo một vài nguyên tắc dưới đây:

+ Trade-off: Rủi ro càng cao thì lợi nhuận càng cao

Việc chấp nhận mức độ rủi ro và kiểm soát rủi ro như thế nào để đảm bảo lợi nhuận thu lại từ việc đầu tư hiệu quả nhất là một trong những nguyên tắc mà bất cứ nhà quản trị tài chính nào cũng phải xem xét cẩn thận.

+ Tác động của thuế

Có thể lấy ví dụ cùng là quyết định đầu tư vào xây dựng nhà xưởng (tài sản cố định) doanh nghiệp có thể sẽ phải đối mặt với lựa chọn mức ưu đãi thuế hoặc ưu đãi thuế sử dụng đất, tài nguyên ở những địa phương khác nhau. Đôi lúc chính sách thuế ưu đãi của địa phương sẽ là đòn bẩy giúp doanh nghiệp hoạt động tốt hơn song cũng có thể sẽ tác động theo chiều ngược lại.

+ Vốn vay và vốn chủ sở hữu: Tận dụng đòn bẩy tài chính

Sẽ có nhiều rào cản nếu chỉ sử dụng lượng vốn có giới hạn của chủ sở hữu để đầu tư phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, để tối ưu hóa lợi nhuận, vốn vay hay đòn bẩy tài chính sẽ là một yếu tố quan trọng giúp thúc đẩy hiệu quả kinh doanh song đồng thời nếu sử dụng không hiệu quả nó cũng là gánh nặng tương ứng cho bản thân doanh nghiệp.

6. Phương pháp quản trị doanh nghiệp hiệu quả

+ Thứ nhất: Các nhà quản trị doanh nghiệp cần phải nắm rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp mình. Để làm được điều này, các bạn cần phải dựa vào các báo cáo tài chính doanh nghiệp, sau đó tiến hành phân tích tài chính doanh nghiệp thông qua các số liệu và tình hình hoạt động kinh doanh. Từ đó, doanh nghiệp có thể nhìn thấy tình hình thực tế và cơ hội kinh doanh mới để nắm bắt và có phương pháp đầu tư hiệu quả.

+ Thứ hai: Các nhà quản trị doanh nghiệp phải chú trọng đến cơ chế quản lý tài chính đặc biệt là nguồn vốn của doanh nghiệp. Bởi cơ chế quản lý nguồn vốn quyết định đến sự phát triển các hoạt động kinh doanh và đảm bảo tính an toàn tài chính cho doanh nghiệp. Vì vậy, mỗi doanh nghiệp cần phải điều chỉnh cơ cấu thu chi phù hợp với việc cắt giảm các chi phí đầu vào để đảm bảo kế hoạch chi hợp lý, hiệu quả, đảm bảo kiểm soát được bội chi, tiến tới cân bằng vốn và doanh thu.

+ Thứ ba: Các nhà quản trị doanh nghiệp phải tập trung hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính. Cần chủ động tiếp cận và tìm kiếm nguồn vốn đầu tư trên thị trường vốn, thị trường tài chính và phải coi chi phí đầu tư về vốn là một phần của hiệu quả đầu tư và sản xuất kinh doanh.

+ Thứ tư: Phải đẩy nhanh tiến trình nâng cao năng lực của bộ máy quản lý tài chính trong doanh nghiệp. Đặc biệt phải khẩn trương hình thành đội ngũ chuyên gia quản lý tài chính có năng lực, trình độ chuyên môn, đáp ứng yêu cầu của các hoạt động kinh doanh.

7. Phần mềm quản trị tài chính doanh nghiệp hiệu quả

Hiện nay, nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam đều sử dụng phần mềm quản trị tài chính doanh nghiệp. Tuy nhiên phần mềm này hầu như tách rời với các phần mềm của các bộ phận khác và không thống nhất thành một hệ thống. Hơn nữa, những người không nắm bắt và không thông thạo về các nghiệp vụ kế toán hầu như đều không sử dụng được. Do đó, doanh nghiệp có thể gặp phải nhiều khó khăn trong quá trình quản trị tài chính doanh nghiệp nói riêng và quản trị hiệu quả kinh doanh nói chung.

Để khắc phục tình trạng này, biến hệ thống quản trị doanh nghiệp thành một tổng thể thống nhất, dễ sử dụng, nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ đã tin tưởng sử dụng giải pháp quản trị tài chính doanh nghiệp của ERPViet. Giải pháp này không những đáp ứng đầy đủ yêu cầu về quản trị tài chính doanh nghiệp mà còn là một bộ phận cấu thành nằm trong tổng thể phần mềm quản trị doanh nghiệp ERP, các thông tin được liên kết với nhau chặt chẽ.

Có nhiều hệ thống ERP đã và đang được các doanh nghiệp áp dụng khá thành công. Khi đưa mô hình sử dụng hệ thống ERP vào việc quản lý doanh nghiệp. Đôi khi các doanh nghiệp chỉ sử dụng những phân hệ cụ thể để quản lý một phần hoạt động của doanh nghiệp thông qua môt phần của hệ thông ERP hay các công cụ có sẵn được phần mềm trang bị.

Để công việc quản lý doanh nghiệp không bị trì trệ và gặp phải những rắc rối nhỏ nhặt như phần mềm không tương thích, không truyền được thông tin từ các phân hệ này sang phân hệ khác. Các doanh nghiệp nên sử dụng một hệ thống phần mềm trang bị đến từ cùng một đơn vị cung cấp. Như vậy sẽ giảm được tình trạng không tương thích giữa các phân hệ với nhau.

Quản Trị Tài Chính Doanh Nghiệp Hiệu Quả

Hệ thống tài chính trong doanh nghiệp được ví như hệ thống tuần hoàn máu trong cơ thể nuôi tất cả các bộ phận và toàn thể. Tài chính có thể nằm dưới dạng tiền, vật tư, nguyên liệu, tài sản phát sinh lúc hình thành nguồn vốn hoặc trong quá trình hoạt động như các khoản phải thu, phải trả.

Quản lý hệ thống tài chính sao cho có lợi nhuận đều quy về bài toán tài chính giản dị.

Bài Toán: Thu – Chi > 0

Tất cả bài toán tài chính đều quy về các dạng: doanh thu – chi phí, nguồn thu – vốn đầu tư, lợi nhuận = doanh thu – chi phí, thu nhập ròng = thực thu – thực chi…

Các khoản chi phân bổ cho các lĩnh vực là (1) nhân lực, công nghệ, tổ chức, quy trình; và (2) khách hàng (và đối tác), tài chính.

Trong khi đó, các khoản thu lại chỉ đến từ khách hàng và lĩnh vực tài chính mà thôi.

Khi tái cấu trúc tài chính doanh nghiệp, ta đừng bỏ sót khoản mục chi hoặc thu nào và mức độ ưu tiên giải quyết để tăng thu, giảm chi đến hết mức nhằm tối đa hóa lợi nhuận doanh nghiệp.

Những vấn đề thường gặp trong việc giải bài toán thu chi

  • Quản lý nguồn thu, nguồn chi căn cứ trên ước lượng, dự đoán, thiếu phân tích nên không thấy hết nguồn thu, không cắt giảm được chi phí.
  • Kiểm soát công nợ chưa thường xuyên, chặt chẽ, chưa có chính sách xử lý nợ rốt ráo dễ dẫn đến thiếu tiền.
  • Kiểm soát không chặt chẽ vật tư hàng hóa, xuất nhập tồn kho, trên đường đi, hàng gửi làm lãng phí vốn.
  • Không có kế hoạch tài chính, thậm chí không kiểm soát được dòng tiền, kế hoạch thu trả nợ.
  • Công cụ kế toán kết hợp với các nguyên tắc thu chi, kiểm định nội bộ có thể giải quyết được các vấn đề này.

Nguyên Tắc Thu Chi

Nguyên tắc thu chi cần đảm bảo vấn đề:

  • Có kế hoạch (nhất là kế hoạch dòng tiền)
  • Cân đối thu chi
  • Chi đầu tư và ROI (thu lại vốn đầu tư)

“Tăng thu, giảm chi” nghe có vẻ đơn giản nhưng không có chi (đầu tư) làm sao có nguồn thu? Cần tách bạch giữa đầu tư (thu chi của dự án đầu tư) và các khoản chi cho hoạt động sản xuất kinh doanh thường xuyên của doanh nghiệp mới đánh giá được hiệu quả đầu tư cũng như lợi nhuận của doanh nghiệp.

Nhiều khi mù quáng cắt hết khoản đầu tư cho phát triển, chỉ nhằm vào những hoạt động đẻ ra tiền ngay với lý do giảm chi để cắt lỗ. Mà không đánh giá kỹ kết quả đầu tư sẽ dẫn đến việc doanh nghiệp không còn sản phẩm sáng tạo, hoặc không có sản phẩm mới có tính cạnh tranh. Một nguyên tắc cố thủ khác: “Có thu mới có chi – liệu cơm gắp mắm” với lý do an toàn tài chính nhưng lúc muốn phát triển cũng dẫn đến bài toán cân đối đầu tư như trên.

Kế Hoạch Tài Chính

Lập kế hoạch tài chính là dùng một số giả định như dự báo doanh thu, chi phí… và các báo cáo tài chính (dòng tiền, bảng cân đối, thu nhập…) vài năm trước đó để đưa ra các báo cáo tài chính trong tương lai nhằm vào các mục tiêu và ưu tiên của doanh nghiệp. Nhưng tình hình thực tế thay đổi rất nhanh nên để có phản ứng linh hoạt hơn ta có thể lập mô hình tài chính.

Mô hình tài chính (financial model) là mô hình cho thấy tình trạng tài chính thực tế của doanh nghiệp. Nó bao gồm quá khứ, hiện tại và dự đoán nhiều năm liên tục cho các bản báo cáo tài chính (dòng tiền, bảng cân đối, thu nhập…). Quá trình lập mô hình tài chính như sau:

Báo cáo tài chính của công ty trong quá khứ (doanh nghiệp khởi nghiệp không có).

Các giả định bao gồm ý định của nhà đầu tư, thông tin về thị trường, tình hình cạnh tranh. Ccác báo cáo về ngành kinh doanh, lợi thế cạnh tranh, mô hình kinh doanh, từ đó đưa ra hết các giả định về thu và chi (giá thành, giá bán…).

  • Lập báo cáo dự đoán “kết quả hoạt động kinh doanh, bảng cân đối kế toán và báo cáo lưu chuyển tiền tệ”.Định giá doanh nghiệp bằng phương pháp chiết khấu dòng tiền.
  • Định giá doanh nghiệp bằng phương pháp so sánh. Lựa chọn các doanh nghiệp niêm yết hoạt động trong cùng ngành nghề để so sánh với doanh nghiệp cần định giá, thu thập và điều chỉnh các dữ liệu và chỉ số tài chính trước khi áp dụng định giá bằng phương pháp số nhân.
  • Tổng hợp và liên kết hai phương pháp định giá để ra giá trị cuối cùng của doanh nghiệp, thể hiện bằng đồ thị định giá.
  • Lập báo cáo dự đoán “kết quả hoạt động kinh doanh, bảng cân đối kế toán và báo cáo lưu chuyển tiền tệ”.
  • Định giá doanh nghiệp bằng phương pháp chiết khấu dòng tiền.
  • Định giá doanh nghiệp bằng phương pháp so sánh. Lựa chọn các doanh nghiệp niêm yết hoạt động trong cùng ngành nghề để so sánh với doanh nghiệp cần định giá, thu thập và điều chỉnh các dữ liệu và chỉ số tài chính trước khi áp dụng định giá bằng phương pháp số nhân.
  • Tổng hợp và liên kết hai phương pháp định giá để ra giá trị cuối cùng của doanh nghiệp Thể hiện bằng đồ thị định giá.

Phương Tiện Quản Trị Tài Chính

Hiện có nhiều mức quản trị tài chính:

Mức thô sơ: Mục đích là để lập hóa đơn tài chính hoặc báo cáo thuế.
Mức căn bản: Đưa ra tất cả các báo cáo tài chính và quản trị theo yêu cầu kiểm toán đòi hỏi hoặc nhu cầu quản lý căn bản của doanh nghiệp liên quan đến tiền hàng.

Mức nâng cao: Ra được các báo cáo phân tích tài chính và mô hình tài chính trên quy mô tổng hợp nhiều chi nhánh và truy cập mọi lúc, mọi nơi trên thiết bị di động (điện toán đám mây/ di động). Có khả năng xử lý nhanh chóng khối lượng dữ liệu lớn và bảo vệ an toàn dữ liệu gần như tuyệt đối.

Dùng công cụ Excel có thể đáp ứng linh hoạt các mức căn bản và thô sơ nhưng sẽ mất nhiều thời gian, công sức hơn là dùng một phần mềm kế toán hoặc một công cụ chuyên phân tích dữ liệu. Hiện nay có rất nhiều phần mềm kế toán hiện đại, mạnh mẽ, linh hoạt, có thể tích hợp trong hệ thống ERP và có thể hoạt động trơn tru trên Internet như của Microsoft, Lạc Việt, Workday… Tốt nhất là nên chọn một hệ thống mà mỗi vai trò liên quan có thể xử lý dữ liệu tài chính theo thời gian thực trên thiết bị di động tại bất cứ nơi nào có Internet.

Chia Sẻ Về Quản Lý Nhân Sự của Brian Walker

Nghề Nhân Sự Không Giành Cho Người Hiền Lành

Chia sẻ từ Brian Walker, Chief Human Resources Officer của công ty Global HR Executive

Trong suốt những năm làm việc ở vị trí này, tôi thường xuyên nhận được câu hỏi từ các bạn trẻ tài năng nhờ tôi tư vấn rằng họ có mong muốn được làm việc trong bộ phận nhân sự. Tôi rất sẵn lòng chia sẻ với các bạn, nhưng điều tôi mong muốn nhất đó là giúp các bạn nhìn nhận một cách đúng đắn nhất về lĩnh vực này. Chính vì vậy mà tôi thường đặt ra câu hỏi : “Tại sao bạn muốn làm tại bộ phận nhân sự?”. Và câu trả lời phổ biến nhất mà tôi nhận được là: “Tôi thích làm việc với con người, muốn giúp đỡ và phát triển tiềm năng trong họ”. Tôi đáp lại rằng: “Nếu lý do của bạn là vậy, tôi nghĩ bạn nên xem xét làm việc tại bộ phận điều hành/hoặc quản lý chung, chứ không phải là phòng nhân sự.” Có lẽ với bạn thì điều này khá là bất ngờ nhưng đây là thực tế. Những nhận thức sai lầm về bộ phận nhân sự (NS) là một nơi “tốt đẹp” để làm việc với con người rất phổ biến, và nó dẫn đến nhiều nhần lẫm trong lựa chọn công việc của nhiều bạn trẻ.

Công bằng mà nói thì phòng NS luôn được yêu cầu và kỳ vọng là phải thật “tốt đẹp”. Và thật khó cho đa số mọi người khi phải nghĩ rằng đồng nghiệp phòng NS của họ không phải là người “tốt”. Và tôi nghĩ rằng chính điều này đã khiến cho nhiều bạn trẻ bị nhầm lẫn. Họ thấy những đồng nghiệp và trưởng phòng NS rất “tốt”, họ cho rằng đây là vị trí mà tất cả công việc phải làm chính là giúp đỡ mọi người. Và sự nhầm lẫn ở đây chính là việc họ ngộ nhận là một người tốt chính là tiêu chuẩn cho vị trí này. Tuy nhiên, “tốt” chỉ là điều kiện cần, và đồng thời nó không phải là điều kiện đủ.

“Thẳng thắn”, chứ không phải là “Hiền”

Mới đây tôi có nói chuyện với một người bạn và cũng là một đồng nghiệp, anh đồng ý với quan điểm của tôi là: “Công việc của phòng NS chẳng phải là công việc tốt đẹp gì, chỉ là chúng tôi luôn thẳng thắn trong công việc mà thôi”. Tôi tin rằng đây thực sự là một quan điểm rất sáng suốt. Đơn cử tôi liệt kê một vài nhiệm vụ của phòng NS thì bạn sẽ hiểu ngay thôi:

Tái cơ cấu – Trong bất cứ cấu trúc của một tổ chức nào cũng luôn tồn tại kẻ thắng và người thua. Đàm phán nhận công việc mới thì dễ dàng rồi. Nhưng đâu có đơn giản như vậy, bởi lần tái cơ cấu nào cũng luôn khiến cho vài người có nguy cơ mất việc, giảm xếp hạng, và đôi khi là họ phải đảm nhận một công việc mà họ chẳng có chút hứng thú nào. Những người rơi vào trường hợp này xứng đáng với việc được tôn trọng và đối xử công bằng. “Tốt”, trong tình huống này, chưa bao giờ đủ.

Trong công việc NS của mình, tôi đã tham gia vào rất nhiều lần tái cơ cấu. Có một khoảng thời gian, vợ tôi gọi tôi là “Tử thần (Grim Reaper)” vì trong suốt thời gian đó, tôi đã luôn phải hướng dẫn và thực hiện việc tái cơ cấu thực sự khó khăn. Tôi chợt nhớ tới một người rất đặc biệt. Cậu ấy là đồng nghiệp mà tôi rất thích, nhưng cậu ấy lại không đủ kinh nghiệm/ khả năng cho vị trí hiện tại. Khi tôi thông báo là không có công việc nào phù hợp với cậu ấy, cậu ấy cầm tờ giấy ghi thông tin quan trọng mà tôi đưa cho, vò nát và ném thẳng vào mặt tôi. Khi đó, điều duy nhất mà cả hai người chúng tôi cảm nhận không phải tức giận mà là đau đớn. Tôi gặp lại cậu ấy khoảng 1 năm sau đó tại một cửa hàng tiện lợi. Cậu ấy trông thấy tôi và gọi tên tôi trước, tôi chuẩn bị tinh thần cho những gì có thể sẽ đến, nhưng cậu ấy lại rất thân thiện với tôi. Cậu nói rằng đã tìm được một công việc tuyệt vời khác, và cảm ơn tôi đã tạo ra cơ hội để cậu có được công việc đó. Đây thực sự là một trải nghiệm kì lạ và cũng rất vui với tôi vì thông thường thì chúng ta sẽ không bao giờ gặp lại nhau sau sự việc không vui đó. Nhưng dù trong trường hợp nào đi nữa, chúng ta phải luôn nghiêm túc và chuyên nghiệp trong quá trình thương lượng, kèm theo đó sự công bằng và thẳng thắn với nhân viên.

Tuyển dụng – Khi bạn thông báo với ứng viên rằng họ đã nhận được công việc mà họ mơ ước thì thật tuyệt vời. Nhưng không may, có nhiều ứng viên khác cho vị trí này, và đương nhiên cũng có những người không được nhận dù họ rất muốn làm việc tại công ty. Việc gọi điện thông báo cho những người này, tin tôi đi, không vui chút nào đâu.

Bồi thường lao động – là việc trả một khoản xứng đáng với một ai đó, chứ không phải là trả những gì mà họ muốn. Điều này thường gây ra sự bất đồng và xung đột. Một người làm nhân sự chuyên nghiệp phải học cách giải thích điều này và trên thực tế là không chỉ với những nhân viên ở mọi cấp độ, mà thường là với cả quản lý của họ nữa. Đây là những người luôn cảm thấy họ xứng đáng nhận được nhiều hơn thế. Thỉnh thoảng chúng tôi có thể thỏa thuận một mức bồi thường hợp lý, nhưng phần lớn thì chúng tôi phải tìm cách thương lượng giữ mức này nằm trong khung công ty đưa ra ban đầu.

Quản lý nhân tài – là việc bạn phân biệt được những nhân tài hàng đầu và đầu tư vào họ những khoản không thỏa đáng cho lắm. Việc cung cấp thông tin để lựa chọn những cá nhân xuất sắc thì thú vị đấy. Nhưng với những người tài năng còn lại thì chúng tôi thường phải giải thích lý do vì sao chúng tôi phải đưa ra mức thưởng không thỏa đáng cho những cá nhân đó.

Đào tạo và Phát triển – là việc giúp nhân viên có được những kỹ năng cần thiết chứ không phải là làm những gì họ muốn.

Xây dựng mối quan hệ với người lao động – là việc đảm bảo chúng ta có một môi trường làm việc phù hợp và công bằng, chứ không phải là làm cho mọi người hài lòng với hoàn cảnh cá nhân của họ.

Văn hóa công ty – là việc tạo nên một môi trường làm việc tuyệt vời và/hoặc giúp nhân viên làm việc một cách hiệu quả, không phải nhất nhất phải là một văn phòng đẹp đẽ. “Tuyệt vời” và “Đẹp đẽ” không phải là hai từ đồng nghĩa.

Hầu hết mọi người đều cho rằng phòng NS có một môi trường dễ làm việc, tốt đẹp, hay vui vẻ. Đây là một quan niệm hoàn toàn sai lệch. Tất nhiên, có thể có một chút vui vẻ đấy, nhưng nếu bạn làm việc nghiêm túc, thì đây chính xác là một công việc rất khó nhằn.

Tôi quen với một anh bạn khi tôi tham gia một hội nghị gần đây. Anh ấy khởi đầu sự nghiệp với công việc là một kỹ sư hàng không, sau đó chuyển sang ngành tài chính và hiện tại anh đang làm trong lĩnh vực nhân sự. Tôi hỏi anh về quá trình anh chuyển sang làm nhân sự ra sao, và câu trả lời của anh khiến tôi vô cùng thích thú:

“Tôi đã rất bất ngờ khi nhận ra làm nhân sự khó tới nhường nào, thiết kế máy bay sao cho nó đừng rơi còn dễ hơn là quản lý nhân sự.”

Sự đồng cảm chính là chìa khóa

Tôi luôn tin rằng điều mà một chuyên gia trong lĩnh vực nhân sự thực sự cần không phải là “nice”, mà phải là sự đồng cảm. Đó là cách mà bạn thấu hiểu và chia sẻ cảm nhận với mọi người. Chúng tôi phải làm việc này, thỉnh thoảng rất khó khăn, nhưng đó lại là điều mà công ty cần để vận hàng trơn tru. Làm việc với sự đồng cảm, và làm cho những nhà lãnh đạo khác cũng có được sự đồng cảm đó, thực sự đã làm nên sự khác biệt. Giống như một nhiệm vụ của phòng NS, chúng tôi luôn sẵn sàng đón nhận thông tin dù tốt dù xấu và phản hồi lại, hoặc giúp cho người lãnh đạo khác đưa ra phản hồi hợp lý. Đây luôn là cách tốt nhất để tạo nên sự đồng cảm.

Cân bằng

Là chuyên gia trong lĩnh vực nhân sự, chúng tôi phải giữ cho tất cả mọi thứ cân bằng nếu chúng tôi muốn duy trì môi trường công bằng. Cân bằng trong cuộc sống là rất quan trọng. Trái lại, nếu làm không tốt, nó có thể trở thành sự thiên vị và góp phần tạo ra việc một số cá nhân tránh né công việc khó nhằn. Đây là điều mà không một công ty nào muốn gặp phải. Tôi yêu công việc của mình, không phải vì nó “tốt đẹp” mà bởi tôi tìm thấy sự thỏa mãn khi giúp công ty đạt được mục tiêu đề ra thông qua sử dụng nguồn nhân lực. Đây là vấn đề chiến lược, nhưng cũng là một nghệ thuật mà bạn phải thực hành hàng ngày để đảm bảo rằng bộ máy này luôn vận hành tốt. Giúp đỡ và quan sát quá trình trưởng thành của mọi người là một điều tuyệt vời. Nhưng giúp đỡ và quan sát công ty dần phát triển thông qua những con người đã lao động hăng say để đạt được điều đó còn là một điều quan trọng và trọn vẹn hơn nữa.

Human Resources Career is Not for “Nice” People – Fair, Not Nice

Vì vậy, nếu bạn muốn làm việc trong lĩnh vực nhân sự, hãy ghi chú lại những điều thực sự cần thiết để thành công và chắc chắn rằng bạn đang theo đuổi sự nghiệp này với những lý do đúng đắn.

Nếu bạn đã làm việc trong lĩnh vực nhân sự, hãy bình tĩnh, giữ vững lập trường, và tập trung vào những điều thực sự quan trọng. Hãy luôn đồng cảm, nhưng khi bạn làm những điều đúng đắn thì cũng đừng ngần ngại đưa ra những thông điệp cứng rắn.

Nếu bạn không thuộc hai đối tượng trên, tôi đánh giá rất cao việc bạn đã đọc đến đây để hiểu rằng làm nhân sự thật sự không dễ chút nào. Chính bởi vậy, bạn hãy nói với những đồng nghiệp tại phòng nhân sự rằng bạn đánh giá cao những gì họ đang làm nhé. Đồng cảm với họ, với áp lực công việc mà họ đang làm, cũng là cách tuyệt vời nhất để cùng nhau xây dựng một văn hóa tốt đẹp cho chính công ty bạn đang làm

Quản trị nhân sự là gì?

Quản trị nhân sự hay Quản lý nguồn nhân lực là công tác quan trọng không thể thiếu trong bất kỳ công ty hay doanh nghiệp nào. Các giám đốc, người quản lý muốn vận hành công ty hiệu quả đều cần phải rèn luyện cho mình kỹ năng quản trị nhân sự hoặc ít nhất là phải xây dựng được một quy trình quản trị nhân sự chi tiết, nghiêm ngặt cho công ty của mình.

Quản trị nhân sự là một trong những chức năng cơ bản của quá trình quản trị, bởi con người bao giờ cũng là yếu tố quan trọng nhất của một doanh nghiệp. Do đó, việc lựa chọn, sắp xếp con người có năng lực, phẩm chất phù hợp với các vị trí trong bộ máy tổ chức là nhiệm vụ hàng đầu của các nhà quản trị.

Theo các định nghĩa chuyên môn, quản trị nhân sự bao gồm nhiều hoạt động và tác vụ khác nhau nhằm mục đích mang lại những giá trị tốt nhất cho doanh nghiệp. Một số đầu việc chính trong hoạt động quản trị nhân sự có thể kể đến là:.

  • Phân tích các công việc
  • Tuyển dụng nhân viên mới, củng cố đội ngũ nhân viên cũ
  • Đào tạo và nâng cao năng lực chuyên môn cho nhân viên
  • Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động thông qua việc sử dụng hệ thống kích thích vật chất và tinh thần đối với nhân viên.

Vai trò của quản trị nhân sự là gì?

Như chúng tôi đã đề cập, quản trị nhân sự có những ảnh hưởng không nhỏ đến mức độ hoạt động và phát triển của một doanh nghiệp. Vậy, những vai trò chính xác của công việc này và những việc làm cụ thể của một người chuyên về nhân sự bao gồm những gì?

Có thể nói, vai trò và chức năng quản trị nguồn nhân sự liên quan đến các công việc hoạch định nhân sự, tuyển mộ, chọn lựa, hướng dẫn, đào tạo, huấn luyện và phát triển nghề nghiệp của  nhân viên.

Quản lý chính sách và đề ra chính sách liên quan đến tài nguyên nhân sự 

Bộ phận quản trị nhân sự đóng vai trò chủ yếu trong việc quản lý chính sách, nhằm đảm bảo rằng chính sách do Nhà n­ước qui định được thực hiện đúng và đầy đủ trong doanh nghiệp.

Không chỉ vậy, những người làm quản trị nhân sự còn có trách nhiệm phải đề ra và giải quyết các chính sách trong phạm vi của doanh nghiệp nhằm thực hiện mục tiêu của tổ chức.

Tư­ vấn cho các bộ phận nhân sự trong doanh nghiệp

Một bộ phận nào đó trong doanh nghiệp có thể có vấn đề nhân viên bỏ việc, bộ phận có tỷ lệ nhân viên vắng mặt cao, bộ phận khác có vấn đề thắc mắc về chế độ phụ cấp… Trong tất cả các vấn đề trên, người phục trách về nhân sự sẽ chịu trách nhiệm đảm nhận việc giải quyết các vấn đề này

Cung cấp các dịch vụ nội bộ cho công ty

Một trong các vai trò quan trọng của quản trị nhân sự nữa đó là cung cấp các dịch vụ tuyển dụng, đào tạo và phúc lợi cho các bộ phận khác của công ty.

Quản trị nhân sự bao gồm nhiều hoạt động đa dạng tạo nên giá trị của công ty

Bộ phận quản trị nhân sự cũng quản lý các chư­ơng trình l­ương, l­ương bổng, an toàn lao động. L­ưu trữ và bảo quản các hồ sơ nhân viên có hiệu quả, giúp cho các bộ phận khác đánh giá chính xác việc hoàn thành công việc của nhân viên.

Kiểm tra nhân viên

Bộ phận quản trị nhân sự đảm nhận chức năng kiểm tra quan trọng bằng cách giám sát, các bộ phận khác đảm bảo việc thực hiện các chính sách, các ch­ương trình thuộc về nhân sự đã đề ra hay không; kiểm tra các thủ tục, kiểm tra các bộ phận khác đánh giá thành tích nhân viên có đúng không, hay có bỏ sót một phần thành tích nào đó hay không.

những người làm quản trị nhân sự còn có trách nhiệm phải đề ra và giải quyết các chính sách trong phạm vi của doanh nghiệp nhằm thực hiện mục tiêu của tổ chức.

Bộ phận này cũng làm nhiệm vụ kiểm tra thông qua việc đo l­ường, đánh giá, phân tích các đơn khiếu nại, các tai nạn lao động, các kỳ hạn chấm dứt hợp đồng, lý do vắng mặt của nhân viên, các biện pháp kỷ luật, thúc đẩy các bộ phận khác quản trị tài nguyên nhân sự có hiệu quả hơn.

Các cuộc kiểm tra các bộ phận quản trị nhân sự phải được thực hiện bằng văn bản thông báo cho các bộ phận được kiểm tra biết và báo cáo lên nhà quản trị cấp trên của doanh nghiệp.

Quản Trị Chiến Lược Là Gì

Đây là một lĩnh vực kiến thức khó vì vậy tôi sẽ làm hơi khác so với cách vẫn hay làm đó là sẽ đi tổng quát sau đó mới đi vào chi tiết. Với những người đã có một kiến thức nhất định thì có thể chỉ cần nhìn tổng quát là có thể ra ngay chi tiết mà không cần phải xem các phần chi tiết nữa.

Chiến lược là cách chúng ta đạt tới một mục tiêu nào đó. Ví dụ như để học thuộc 300 từ mới trong một tháng ta có thể mỗi ngày học 10 từ mới hoặc cứ cách 1 ngày học 20 từ mới. Để giảm cân 3 Kg ta có thể lựa chọn một môn thể thao nào đó hoặc ăn kiêng hoặc đi phẫu thuật thẩm mỹ,…

Trong chiến tranh chiến lược là cách để chúng ta đánh thắng được quân thù. Chiến lược tốc chiến tốc thắng, đánh cầm cự kéo dài thời gian, …Chiến lược trong quân sự dựa trên sự đối kháng một mất một còn.

Trong kinh doanh thì không phải chỉ có mình ta mà còn nhiều công ty khác nữa. Miếng bánh thị trường cũng có giới hạn, ta ăn thì họ nghỉ, họ ăn thì ta không được ăn vì vậy mặc dù không khốc liệt như trong chiến tranh nhưng bản chất cũng vẫn là sống còn.

Định nghĩa Quản trị chiến lược

– Là tổng hợp các hoạt động nhằm hoạch định, tổ chức, kiểm tra và điều chỉnh chiến lược kinh doanh của DN.

– Mục đích nhằm đảm bảo DN luôn khai thác được các cơ hội, điểm mạnh và hạn chế được nguy cơ, điểm yếu.

Quản trị chiến lược bao gồm 9 bước:

B1: Nghiên cứu triết lý kinh doanh, mục tiêu và nhiệm vụ của DN.

B2: Phân tích, dự báo môi trường bên ngoài

B3: Phân tích, dự báo môi trường bên trong.

B4: Xem xét lại mục tiêu DN trong từng thời kỳ chiến lược.

B5: Quyết định chiến lược kinh doanh cho DN

B6: Phân phối các nguồn lực

B7: Xây dựng và triển khai các chính sách kinh doanh.

B8: Xây dựng và triển khai các kế hoạch kinh doanh ngắn hạn.

B9: Kiểm tra đánh giá việc thực hiện chiến lược và tiến hành điều chỉnh cần thiết.

Các cấp quản trị chiến lược

Chiến lược cấp toàn doanh nghiệp: là cấp chiến lược của toàn DN.

Chiến lược của đơn vị kinh doanh chiến lược (SBU): một DN có thể kinh doanh nhiều nhóm sản phẩm khác nhau phục vụ cho những khách hàng hoàn toàn khác nhau. DN cần có chiến lược riêng cho mỗi loại.

Chiến lược chức năng: là chiến lược cho từng lĩnh vực chức năng cụ thể ví dụ chiến lược nguồn nhân lực, chiến lược tài chính, chiến lược kỹ thuật công nghệ, chiến lược marketing,..

Chiến lược kinh doanh cơ bản cấp DN

Nhiệm vụ:

+ Xác định các SBU theo cặp Sản phẩm – Thị trường

+ Tạo dựng, loại bỏ các SBU

+ Phân phối nguồn lực cho các SBU

Giống như con người có sinh lão bệnh tử thì về nguyên tắc DN cũng có từng giai đoạn như vậy, mỗi giai đoạn sẽ phải có chiến lược tương ứng:

Chiến lược tăng trưởng: Khi môi trường kinh doanh thuận lợi, doanh nghiệp đang hừng hực sức sống thì theo chiến lược tăng trưởng. Câu hỏi đặt ra lúc này là làm thế nào để tăng quy mô, xác lập vị trí thật nhanh chóng? Nhìn tên của chiến lược các nhánh ta cũng có thể phần nào hiểu được cách thức tiến hành.

Chiến lược ổn định: Khi môi trường ngành đang có dấu hiệu phát triển chậm lại DN cần duy trì quy mô sản xuất và vị trí, việc phát triển tíếp ẩn chứa nhiều rủi ro.

Chiến lược cắt giảm: Khi môi trường kinh doanh suy giảm, DN trong ngắn hạn phải giảm chi phí để duy trì hoặc là người chủ bán DN đi thu hồi vốn đầu tư nhằm kinh doanh sang lĩnh vực khác.

Chiến lược điều chỉnh: Khi DN thấy rằng mục tiêu chiến lược vẫn đúng nhưng giải pháp thực hiện có vấn đề vì vậy cần phải điều chỉnh giải pháp.

Reddoor Kỷ Niệm Một Năm Thành Lập Ở Việt Nam

CEO Amit Saberwal ví RedDoorz giống Uber của ngành khách sạn, giúp các khách sạn tầm trung tối ưu hóa hoạt động, tìm kiếm khách hàng và gây dựng thương hiệu. Ngược lại, các khách sạn sẽ phải đáp ứng tiêu chuẩn về chất lượng do phía RedDoorz đặt ra.

Ngày 25/9, RedDoorz, nền tảng quản lý và đặt phòng khách sạn lớn nhất và phát triển nhanh nhất Đông Nam Á, tổ chức lễ kỷ niệm đánh dấu một năm có mặt tại thị trường Việt Nam.

Ông Amit Saberwal, CEO, nhà sáng lập RedDoorz chia sẻ: “Chúng tôi là một tay chơi trong thị trường khách sạn bình dân. Chúng tôi giống như Uber của các bất động sản nhỏ lẻ, cung cấp dịch vụ tìm kiếm khách hàng, tạo dựng thương hiệu và chăm sóc khách hàng cho các bất động sản này. Ngược lại các bất động sản phải tuân theo mức dịch vụ tiêu chuẩn mà chúng tôi đặt ra”.

Về cơ bản, RedDoorz là một mô hình nhượng quyền khách sạn hướng tới các bất động sản tầm trung khoảng 2, 3 sao. Khi gia nhập hệ thống, các khách sạn vẫn giữ nguyên tên cũ của mình, nhưng sẽ gắn thêm thương hiệu RedDoorz phía trước, đồng thời chịu sự kiểm soát chặt chẽ về chất lượng từ doanh nghiệp này.

Một khi chủ bất động sản đã đặt bút ký hợp đồng với RedDoorz, ngay sau đó hình ảnh đại diện, tên thương hiệu, thậm chí đồ dùng vệ sinh cá nhân và cục phát Wi-Fi trang bị trong nơi cho thuê của họ sẽ đều có logo RedDoorz. Đổi lại, trải nghiệm khách hàng đồng nhất cùng mức giá phải chăng sẽ giúp khách sạn thu hút và giữ chân khách hàng.

“RedDoorz hứa hẹn với khách hàng rằng họ sẽ có phòng ốc và nhà tắm sạch sẽ, tấm trải giường làm từ linen không chút vết bẩn, Wi-Fi miễn phí và tất cả đều được chúng tôi đảm bảo có chất lượng tốt. Với giá chỉ 20-30 USD/đêm, khách hàng đã được tận hưởng tiêu chuẩn khách sạn 4 sao. Đây là một mức giá rất tốt so với chất lượng”, ông Amit Saberwal nhấn mạnh.

CEO RedDoorz chia sẻ tại lễ kỷ niệm 1 năm ngày RedDoorz gia nhập thị trường Việt Nam.

Chỉ sau một năm hoạt động tại Việt Nam, RedDoorz đã nhanh chóng mở rộng mạng lưới với hơn 125 khách sạn tại 5 thành phố trên cả nước, bao gồm TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng, Vũng Tàu, Đà Lạt. Thương hiệu hướng tới mục tiêu 200 khách sạn tại 6 thành phố vào cuối năm nay.

CEO RedDoorz cũng tiết lộ họ đang có kế hoạch xây dựng trung tâm công nghệ thứ 2 tại TP. HCM, sau trung tâm đầu tiên tại Singapore nhằm tạo đòn bẩy hiện thực hóa mục tiêu tăng trưởng và chinh phục thị trường trong khu vực. Trung tâm công nghệ này sẽ sẽ góp phần xúc tiến việc phát triển, triển khai và cập nhật nhanh chóng các phần mềm và giải pháp công nghệ độc quyền của RedDoorz.

Cũng tại lễ kỷ niệm 1 năm ngày gia nhập thị trường Việt Nam, RedDoorz đã ký kết thỏa thuận hợp tác với các câu lạc bộ lữ hành tại Hà Nội như Câu lạc bộ du lịch Thủ đô, Chi hội Du lịch cộng đồng Việt Nam. RedDoorz cam kết rằng, ngoài việc khai thác tốt thị trường khách nội địa, công ty cũng sẽ giúp các đối tác của mình tại Việt Nam đón và khai thác lượng lớn khách quốc tế tại các thị trường mà RedDoorz đang hoạt động.

Thành lập năm 2015 ở Singapore, đến nay sau 4 năm phát triển, RedDoorz đã gây dựng được mạng lưới hơn 1.400 khách sạn ở 100 thành phố của 4 quốc gia Đông Nam Á, gồm Indonesia, Philippines, Singapore và Việt Nam. Đây cũng là thương hiệu khách sạn đầu tiên đạt 500.000 phòng lưu trú qua đêm vào tháng 7/2019.

Được biết Thái Lan là quốc gia tiếp theo mà RedDoorz nhắm tới trong quá trình mở rộng hoạt động.