Nghiên cứu về Kế toán trên cơ sở tiền mặt có điều chỉnh trong kế toán công quốc tế

Nguồn: Tạp Chí Tài Chính

Tại Việt Nam, nếu như kế toán trên cơ sở dồn tích thường được các doanh nghiệp sử dụng thì kế toán trên cơ sở tiền mặt thường lại được các đơn vị trong khu vực công áp dụng nhiều hơn. Tuy nhiên, nếu như trước đây, kế toán trên cơ sở tiền mặt trong lĩnh vực công thường được các quốc gia sử dụng thì nay họ đang xu hướng chuyển sang kế toán trên cơ sở tiền mặt có điều chỉnh. Vậy giữa kế toán trên cơ sở tiền mặt và kế toán trên cơ sở tiền mặt có điều chỉnh trong kế toán công quốc tế khác nhau như thế nào? Bài viết này đưa ra thêm cái nhìn về sự khác nhau giữa hai phương thức kế toán này nhằm hướng đến sự hài hòa giữa chuẩn mực kế toán của Việt Nam với chuẩn mực kế toán quốc tế.

Cơ sở lý thuyết

Kế toán trên cơ sở tiền mặt

Đây là phương pháp kế toán dựa trên cơ sở Thực thu – Thực chi tiền. Theo các chuyên gia kế toán, phương pháp kế toán dựa trên cơ sở tiền mặt là phương pháp đơn giản nhất. Theo đó, thu nhập và chi phí được ghi nhận khi thực nhận tiền và thực chi tiền. Ngược lại với kế toán theo cơ sở dồn tích, kế toán theo cơ sở tiền mặt chỉ cho phép ghi nhận các giao dịch khi các giao dịch này phát sinh bằng tiền. Nếu lợi nhuận được xác định theo cơ sở tiền, lợi nhuận và dòng tiền từ hoạt động kinh doanh trong một kỳ sẽ bằng nhau.

Về mặt lý thuyết, kế toán theo cơ sở tiền có một ưu điểm nổi bật là tính khách quan cao khi trình bày thông tin trong báo cáo tài chính. Tiền thu vào và chi ra là những hoạt động “hữu hình”, số tiền và ngày thu, chi tiền được xác định chính xác, cụ thể không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của người lập. Tuy có ưu điểm là đơn giản nhưng phương pháp kế toán  trên cơ sở tiền mặt lại không phản ánh đầy đủ các giao dịch đã phát sinh, vì ghi chép dựa trên thực thu – thực chi. Do đó, kế toán công quốc tế có ban hành việc sử dụng cơ sở tiền mặt nhưng có điều chỉnh.

Kế toán trên cơ sở tiền mặt có điều chỉnh

Ưu điểm của phương pháp kế toán trên cơ sở tiền mặt là đơn giản nhưng nó lại không phản ánh đầy đủ các giao dịch đã phát sinh, vì ghi chép dựa trên thực thu – thực chi. Do đó, kế toán công quốc tế có ban hành việc sử dụng cơ sở tiền mặt nhưng có điều chỉnh.

Kế toán trên cơ sở tiền mặt có điều chỉnh là phương pháp kế toán kết hợp của hai phương pháp: kế toán cơ sở tiền mặt và cơ sở dồn tích. Kế toán trên cơ sở tiền mặt có điều chỉnh sử dụng kế toán dồn tích cho những tài sản dài hạn và kế toán cơ sở tiền mặt cho những tài sản ngắn hạn.

Kế toán trên cơ sở tiền mặt và cơ sở tiền mặt có điều chỉnh trong kế toán công quốc tế

Kế toán trên cơ sở tiền mặt  trong Chuẩn mực kế toán công quốc tế

Phương pháp kế toán trên cơ sở tiền mặt được đề cập trong Chuẩn mực kế toán công lần đầu tiên năm 2003. Phương pháp kế toán này bao gồm hai phần và gồm các yêu cầu: công bố thông tin và mở rộng các ví dụ minh họa. Phương pháp kế toán này khá đơn giản trong thực hiện so với các phương thức khác, trong đó có kế toán cơ sở dồn tích

Trên thế giới, hiện nay, các quốc gia có bề dày về kế toán khu vực công vẫn đang sử dụng cả hai cơ sở kế toán tiền mặt và kế toán dồn tích (kế toán trên cơ sở tiền mặt có điều chỉnh). Tuy nhiên, các quốc gia đang chuyển đổi và hướng tới sử dụng kế toán trên cơ sở kế toán dồn tích theo nguyên tắc của IPSAS. Trong thời gian tới, các đơn vị kế toán công của Việt Nam nên hướng theo xu thế này.

Nếu đơn vị kinh doanh không có kiểm kê hàng tồn kho, hoạt động dựa trên cơ sở tiền mặt, không có trả lại hàng tồn kho thì cơ sở tiền mặt rất được ưa chuộng. Như vậy, việc áp dụng kế toán trên cơ sở tiền mặt cũng mang lại nhiều lợi ích như: tiết kiệm chi phí, sổ sách đơn giản và chủ sở hữu dễ dàng xác định được hiệu quả hoạt động.

Tại Việt Nam, kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa đòi hỏi Nhà nước nên thừa nhận các nguyên tắc, thông lệ phổ biến của quốc tế, đồng thời, phải có mô hình quản lý phù hợp với đặc điểm và trình độ phát triển kinh tế của Việt Nam. Vì vậy, trong hoạt động kế toán của lĩnh vực công từng tồn tại hai cơ sở thường được sử dụng phổ biến: cơ sở tiền mặt và cơ sở dồn tích.

Kế toán trên cơ sở tiền mặt có điều chỉnh

Hội đồng ban hành Chuẩn mực kế toán công quốc tế cho rằng: Có sự khác nhau rất lớn giữa báo cáo tài chính được lập theo kế toán cơ sở tiền mặt và cơ sở dồn tích. Trong rất nhiều tình huống thì báo cáo tài chính không công bố chính sách kế toán và những đặc điểm kế toán sử dụng để lập báo cáo tài chính. Tuy nhiên, điều này sẽ ảnh hưởng tới trách nhiệm giải trình và tính hữu ích của thông tin.

Về bản chất, kế toán trên cơ sở tiền mặt có điều chỉnh của kế toán theo đề nghị nắm bắt tất cả các tài sản tài chính, nợ phải trả và dòng tiền liên quan đến tài sản và nợ phải trả. Kế toán trên cơ sở tiền mặt có điều chỉnh không bao gồm tài sản vật chất (hiện tại và không-hiện tại) và cũng có thể không bao gồm tất cả các tài sản vô hình. Do đó, không dùng tiền như khấu hao và khấu hao được loại trừ và thay thế bằng tiền mặt thực tế dòng tiền liên quan đến việc thu thập và xử lý tài sản. Một cơ sở tiền mặt có điều chỉnh có thể được coi là: (i) giai đoạn trung gian trong quá trình chuyển giao dồn tích đầy đủ, hoặc (ii) giai đoạn không có ý định di chuyển đến dồn tích đầy đủ.

Các báo cáo tài chính theo cơ sở tiền mặt có điều chỉnh theo quy định tại IPSAS 1 gồm: Báo cáo tình hình tài chính (cân đối kế toán chỉ hiển thị các tài sản tài chính và nợ phải trả); Báo cáo hoạt động tài chính; Bản Tuyên bố về Thay đổi trong giá trị tài sản ròng/Vốn chủ sở hữu; Một dòng tiền mặt được báo cáo (một báo cáo kết hợp các báo cáo dòng tiền mặt với báo cáo của hoạt động tài chính); Bản Thuyết minh (bao gồm một bản tóm tắt các chính sách kế toán chủ yếu cùng các thuyết minh)…

Tuy nhiên, trong thực tiễn, kế toán trên cơ sở tiền mặt có điều chỉnh mở rộng cũng xác định và công bố các hóa đơn chưa thanh toán. Hơn nữa, nó cung cấp một đối số cho kết hợp tất cả các thông tin này trong hệ thống kế toán riêng của mình và do đó tạo ra sự cải thiện kiểm soát. Ngân sách thường được chuẩn bị bằng cách sử dụng cơ sở tiền mặt có điều chỉnh (mặc dù không thực sự rõ bất kỳ cơ sở), cả hai dòng tiền và dòng chảy tài chính là một phần của ngân sách.

Kế toán trên cơ sở tiền mặt có điều chỉnh có chứa thông tin quan trọng không có trong cơ sở tiền mặt. Đặc biệt, nó cung cấp thông tin về vay và cho vay của chính phủ và nợ ngắn hạn (ví dụ như các hóa đơn chưa thanh toán) của Chính phủ. Trong thực tế, kế toán trên cơ sở tiền mặt có điều chỉnh cung cấp thông tin quan trọng cần thiết cho việc quản lý tài chính. Kế toán trên cơ sở tiền mặt có điều chỉnh kế toán sẽ nhận ra các giao dịch tiền mặt, tài sản tài chính hoặc nợ phải trả được thanh toán hoặc nhận được. Báo cáo Tình hình tài chính (Balance Sheet) sẽ bao gồm các tài sản tài chính và công nợ tài chính.

Sự hài hòa giữa kế toán công của Việt Nam với chuẩn mực kế toán công quốc tế

Mặc dù có những sự khác biệt, nhưng Việt Nam đang từng bước vận dụng kinh nghiệm quốc tế để ban hành chuẩn mực kế toán công, nhằm tiến tới sự hài hoà giữa kế toán Nhà nước Việt Nam và Chuẩn mực kế toán công quốc tế, phù hợp với chủ trương hội nhập và phát triển của Việt Nam hiện nay.

Tính đến tháng 9/2022, Việt Nam đã công bố 11 Chuẩn mực kế toán công Việt Nam góp phần quan trọng vào việc cải cách quản lý tài chính, kế toán trong khu vực công ở Việt Nam. Nhóm tác giả cho rằng, những chuẩn mực kế toán công của Việt Nam đã công bố hiện nay cho thấy một mặt dựa trên trên cơ sở chuẩn mực kế toán công quốc tế phù hợp với đặc thù của Việt Nam, mặt khác nội dung của những chuẩn mực này đã: Phù hợp với các chính sách, cơ chế tài chính của Nhà nước quy định đối với các đơn vị sự nghiệp công lập; Nâng cao tính hữu ích của thông tin cung cấp cho các đối tượng liên quan đến đơn vị sự nghiệp công lập; Tiếp thu các thông lệ tốt quy định trong chuẩn mực kế toán công quốc tế; Cung cấp đủ thông tin tài chính để đánh giá hoạt động đơn vị công làm cơ sở để đổi mới, sắp xếp lại hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập.

Tuy nhiên, để tiến tới sự hài hòa với các chuẩn mực quốc tế về kế toán cũng sẽ có những khó khăn và thuận lợi nhất định, cụ thể:

Thuận lợi

  • Kế toán trên cơ sở tiền mặt: Những lợi ích liên quan tới cơ sở tiền mặt liên quan đến loại hình hoạt động của tổ chức. Ví dụ: nếu đơn vị kinh doanh không có kiểm kê hàng tồn kho, hoạt động dựa trên cơ sở tiền mặt, không có trả lại hàng tồn kho thì cơ sở tiền mặt rất được ưa chuộng. Như vậy, việc áp dụng kế toán trên cơ sở tiền mặt cũng mang lại nhiều lợi ích như: tiết kiệm chi phí, sổ sách đơn giản và chủ sở hữu dễ dàng xác định được hiệu quả hoạt động.
  • Kế toán trên cơ sở dồn tích (Kế toán trên cơ sở tiền mặt có điều chỉnh): Những nguyên tắc chung được thừa nhận yêu cầu sử dụng cơ sở dồn tích xuất phát từ lý do sợ có những rủi ro tiềm ẩn có thể bị bóp méo khi sử dụng cơ sở tiền mặt. Hệ thống kế toán trên cơ sở dồn tích tạo ra những tài khoản riêng biệt như hàng tồn kho, khoản phải thu và khoản phải trả, chi phí nhân công trực tiếp và gián tiếp, doanh thu phân bổ và chi phí trả trước. Do tạo ra những tài khoản tách biệt như vậy mà nhà quản trị có thể xác định hay dự đoán công ty có lợi nhuận hay không, hoặc đánh giá tổ chức, đơn vị đã hoạt động hiệu quả như thế nào.

Khó khăn

  • Kế toán trên cơ sở tiền mặt: Sự bất lợi của kế toán trên cơ sở tiền mặt chính là sự bóp méo các giao dịch kinh tế xảy ra trong suốt kỳ kế toán mà các giao dịch này thật sự tác động đến hoạt động của tổ chức.
  • Kế toán trên cơ sở dồn tích: Bất lợi của kế toán trên cơ sở dồn tích là một số lượng lớn tài khoản yêu cầu sử dụng. Cơ sở này yêu cầu duy trì một bộ phận kế toán đồ sộ để tính toán, theo dõi doanh thu và chi phí. Vì vậy, bất lợi lớn nhất mà hệ thống kế toán cơ sở dồn tích phải đối mặt đó là chi phí cao để duy trì hệ thống. Vì vậy, doanh thu trong kỳ được dựa trên những dự đoán về doanh thu thực tế.

Kết luận

Mặc dù kế toán trên cơ sở tiền mặt và kế toán trên cơ sở tiền mặt có điều chỉnh hiện đang áp dụng cho kế toán hành chính sự nghiệp vẫn tồn tại một số nhược điểm, song với sự nỗ lực của Chính phủ và Bộ Tài chính, hiện nay Việt Nam đã và đang nghiên cứu, đánh giá thực trạng và đề xuất sửa đổi, bổ sung cơ chế tài chính công và kế toán nhà nước phù hợp với chuẩn mực kế toán công quốc tế. Với 2 đợt công bố Việt Nam đã ban hành 11 chuẩn mực kế toán công, cho thấy đã có sự hài hòa với chuẩn mực kế toán công quốc tế và phù hợp với điều kiện, môi trường pháp lý của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.       
 

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt là gì? Gồm những loại nào?

Nguồn: Luật Việt Nam

Để được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào và hoặc được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp thì các hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt là gì?

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt là tài liệu dùng để ghi nhận thông tin về các khoản chi để mua hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật quản lý thuế nhưng được thanh toán thông qua các phương tiện khác mà không phải là tiền mặt, chẳng hạn séc, ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng.

Căn cứ khoản 10 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC và Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC, chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt là căn cứ để khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào và được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, cụ thể:

Khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào: Một trong những căn cứ để khấu trừ là phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ 20 triệu đồng trở lên.

Trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới 20 triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới 20 triệu đồng theo giá đã có thuế giá trị gia tăng và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.

Lưu ý: Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ của một nhà cung cấp có giá trị dưới 20 triệu đồng nhưng mua nhiều lần trong cùng một ngày có tổng giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Nhà cung cấp là người nộp thuế có mã số thuế, trực tiếp khai và nộp thuế giá trị gia tăng.

Nếu người nộp thuế là cơ sở kinh doanh có các cửa hàng là các đơn vị phụ thuộc sử dụng chung mã số thuế và mẫu hóa đơn của cơ sở kinh doanh, trên hoá đơn có tiêu thức “Cửa hàng số” để phân biệt các cửa hàng của cơ sở kinh doanh và có đóng dấu treo của từng cửa hàng thì mỗi cửa hàng là một nhà cung cấp.

Xác định các khoản chi được trừ khi tính thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp: Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế giá trị gia tăng) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Các loại chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt

Căn cứ khoản 10 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC và Thông tư 173/2016/TT-BTC, chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán dùng tiền mặt khác, cụ thể:

Chứng từ thanh toán qua ngân hàng

Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.

Chứng từ thanh toán qua ngân hàng gồm các loại như:

  • Séc, ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử).
  • Các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán).

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác

Hình thức thanh toán không dùng tiền mặt khác là một trong các hình thức thanh toán dưới đây: 

Hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng.

Phương thức này cần thỏa mãn điều kiện sau:

  • Phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng.
  • Phải có biên bản đối chiếu số liệu và xác nhận giữa hai bên về việc thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ mua vào với hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng.

Trường hợp bù trừ công nợ qua bên thứ ba thì phải có biên bản bù trừ công nợ của ba bên làm căn cứ khấu trừ thuế.

Hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức bù trừ công nợ như vay, mượn tiền; cấn trừ công nợ qua người thứ ba.

Phương thức này cần thỏa mãn điều kiện sau:

  • Phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng.
  • Phải có hợp đồng vay, mượn tiền dưới hình thức văn bản được lập trước đó
  • Có chứng từ chuyển tiền từ tài khoản của bên cho vay sang tài khoản của bên đi vay đối với khoản vay bằng tiền bao gồm cả trường hợp bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với khoản tiền mà người bán hỗ trợ cho người mua, hoặc nhờ người mua chi hộ.

Hàng hoá, dịch vụ mua vào được thanh toán uỷ quyền qua bên thứ ba thanh toán qua ngân hàng (bao gồm cả trường hợp bên bán yêu cầu bên mua thanh toán tiền qua ngân hàng cho bên thứ ba do bên bán chỉ định).

Cần đáp ứng các điều kiện sau:

  • Việc thanh toán theo uỷ quyền hoặc thanh toán cho bên thứ ba theo chỉ định của bên bán phải được quy định cụ thể trong hợp đồng dưới hình thức văn bản.
  • Bên thứ ba là một pháp nhân hoặc thể nhân đang hoạt động theo quy định của pháp luật.

Lưu ý: Trường hợp sau khi thực hiện các hình thức thanh toán nêu trên mà phần giá trị còn lại được thanh toán bằng tiền có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.

Hàng hóa, dịch vụ mua vào được thanh toán qua ngân hàng vào tài khoản của bên thứ ba mở tại Kho bạc nhà nước để thực hiện cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ (theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền).

Trường hợp này cũng được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.
 

Giải đáp những vướng mắc về hỗ trợ lãi suất 2%/năm cho doanh nghiệp

Nguồn: Thư Viện Pháp Luật

Giải đáp vướng mắc về hỗ trợ lãi suất 2%/năm cho doanh nghiệp, hộ kinh doanh theo Nghị định 31/2022/NĐ-CP và Thông tư 03/2022/TT-NNNN.

Câu 1. Các khoản thấu chi có được hỗ trợ lãi suất 2% hay không?

Trả lời:

Theo quy định tại Thông tư 39/2016/TT-NHNN, việc cho vay theo hạn mức thấu chi trên tài khoản thanh toán là một trong các phương thức cho vay.

Vì vậy, NHTM được hỗ trợ lãi suất đối với khoản vay từ phương thức cho vay này khi xác định thuộc đối tượng và đáp ứng đầy đủ điều kiện quy định tại Nghị định 31/2022/NĐ-CP.

Câu 2. Khách hàng vay để trả nợ cho khoản vay đã được tài trợ tại ngân hàng thương mại khác có được hỗ trợ lãi suất 2% không?

Trả lời:

Theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định 31/2022/NĐ-CP, khách hàng được hỗ trợ lãi suất cần có mục đích sử dụng vốn vay thuộc các ngành, lĩnh vực được hỗ trợ lãi suất do đó, các khoản vay với mục đích để trả nợ cho khoản vay khác không được hỗ trợ lãi suất.

Câu 3. Khoản vay bù đắp vốn tự có/vốn vay bên thứ ba để thanh toán, chi trả các chi phí thuộc phương án, dự án kinh doanh có được hỗ trợ lãi suất không?

Trả lời:

Theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định 31/2022/NĐ-CP, khách hàng được hỗ trợ lãi suất cần có mục đích sử dụng vốn vay thuộc các ngành, lĩnh vực được hỗ trợ lãi suất do đó, các khoản vay với mục đích để hoàn vốn tự có hoặc trả nợ cho bên thứ ba không được hỗ trợ lãi suất.

Câu 4. Về khoản vay, thỏa thuận cho vay và thời điểm ký kết thỏa thuận cho vay

4.1. Điều kiện được hỗ trợ lãi suất quy định đối với khoản vay. Đề nghị giải thích “khoản vay” được hiểu theo cách hiểu nào sau đây:

  • Một hợp đồng tín dụng hạn mức hoặc một hợp đồng tín dụng từng lần;
  • Một khế ước nhận nợ theo hợp đồng tín dụng hạn mức/hợp đồng tín dụng từng lần;
  • Một hợp đồng tín dụng từng lần trong trường hợp khách hàng vay theo hợp đồng tín dụng từng lần hoặc một khế ước nhận nợ trong trường hợp khách hàng vay theo hợp đồng tín dụng hạn mức.
  • Cách hiểu khác theo hướng dẫn của NHNN.

4.2. Khoản 2 Điều 4 Nghị định 31/2022/NĐ-CP quy định khoản vay được hỗ trợ lãi suất là khoản vay được ký kết thỏa thuận cho vay và giải ngân trong khoảng thời gian từ ngày 01-01-2022 đến ngày 31-12-2023.

Trường hợp ngân hàng và khách hàng đã ký thỏa thuận khung từ trước năm 2022, sau đó ký biên bản gia hạn thỏa thuận khung trong năm 2022 thì biên bản gia hạn thỏa thuận khung có được coi là thỏa thuận cho vay hay không? Khoản vay thuộc thỏa thuận khung đã được gia hạn đó có được hỗ trợ lãi suất hay không?

4.3. Trường hợp ngân hàng và khách hàng đã ký kết hợp đồng tín dụng trước ngày 01-01-2022 nhưng khế ước nhận nợ ký sau ngày 01-01-2022 thì có được hỗ trợ lãi suất hay không?

Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định: TCTD thẩm định khả năng đáp ứng các điều kiện vay vốn của khách hàng theo quy định tại Điều 7 Thông tư này để xem xét quyết định cho vay (khoản 1 Điều 17); Thỏa thuận cho vay phải được lập thành văn bản (khoản 1 Điều 23);

TCTD thỏa thuận với khách hàng việc áp dụng các phương thức cho vay (Điều 27); TCTD và khách hàng căn cứ vào chu kỳ hoạt động kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn, khả năng trả nợ của khách hàng, nguồn vốn cho vay và thời hạn hoạt động còn lại của TCTD để thỏa thuận về thời hạn cho vay (khoản 1 Điều 28),…

Theo đó, theo quy định tại Thông tư 39/2016/TT-NHNN, một khoản vay được xác định trên cơ sở một thỏa thuận cho vay.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Thông tư 39/2016/TT-NHNN, văn bản thỏa thuận giữa TCTD và khách hàng có đầy đủ các nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Thông tư 39/2016/TT-NHNN là một thỏa thuận cho vay. Theo đó, trường hợp TCTD và khách hàng ký kết hai (hoặc nhiều) văn bản thỏa thuận liên quan đến cùng một khoản vay:

  • Nếu văn bản thứ nhất (ký trước) là một thỏa thuận cho vay (có đầy đủ nội dung tối thiểu theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Thông tư 39/2016/TT-NHNN), văn bản thứ hai (ký sau) không đủ nội dung tối thiểu theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Thông tư 39/2016/TT-NHNN, thì thời điểm ký kết thỏa thuận cho vay là thời điểm ký kết văn bản thứ nhất.
  • Nếu văn bản thứ hai (ký sau) được xác định là một thỏa thuận cho vay (có đầy đủ nội dung tối thiểu theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Thông tư 39/2016/TT-NHNN), thì thời điểm ký kết thỏa thuận cho vay là thời điểm ký kết văn bản thứ hai.
  • Nếu văn bản thứ nhất (ký trước) kết hợp với văn bản thứ hai (ký sau) mới có đầy đủ nội dung tối thiểu theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Thông tư 39/2016/TT-NHNN, thì hai văn bản được xác định là một thỏa thuận cho vay và thời điểm ký kết thỏa thuận cho vay là thời điểm ký kết văn bản thứ hai.

Câu 5: Khoản vay được ký kết thỏa thuận cho vay và giải ngân trong khoảng thời gian từ 01-01-2022 đến trước ngày ban hành Nghị định 31/2022/NĐ-CP, ngân hàng thương mại đã thu lãi của khách hàng và không thực hiện hỗ trợ lãi suất (do chưa ban hành Nghị định 31/2022/NĐ-CP) thì khách hàng có được hỗ trợ lãi suất bù lại không?

Trả lời:

Khoản 5 Điều 3 Nghị định 31/2022/NĐ-CP quy định: Việc hỗ trợ lãi suất áp dụng đối với nghĩa vụ trả nợ lãi tại các kỳ hạn trả nợ lãi mà thời điểm trả nợ phát sinh trong khoảng thời gian từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành đến ngày 31-12-2023.

Như vậy, khách hàng không được hỗ trợ lãi suất đối với các kỳ hạn trả nợ lãi mà thời điểm trả nợ phát sinh trước ngày Nghị định 31/2022/NĐ-CP có hiệu lực thi hành.

Câu 6: Khoản 2 Điều 4 Nghị định 31/2022/NĐ-CP: Khoản vay được hỗ trợ lãi suất là khoản vay… và chưa được hỗ trợ lãi suất từ ngân sách nhà nước theo các chính sách khác. Đề nghị NHNN hướng dẫn cách xác định để biết khách hàng “chưa được hỗ trợ lãi suất từ ngân sách nhà nước theo các chính sách khác”.

Trả lời:

Khoản 2 Điều 4 Nghị định 31/2022/NĐ-CP quy định đối với khoản vay chưa được hỗ trợ lãi suất từ ngân sách nhà nước theo các chính sách khác (không phải quy định đối với khách hàng).

Khoản vay tại ngân hàng nào do ngân hàng đó trực tiếp thẩm định, quyết định cho vay, do đó ngân hàng có trách nhiệm xác định khoản vay đó đã được hỗ trợ lãi suất từ ngân sách nhà nước theo các chính sách khác hay chưa.

Câu 7: Nghị định 31/2022/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20-5-2022. Vậy các trường hợp ngân hàng thu lãi sau ngày 20-5-2022 nhưng chưa hoàn tất thủ tục đề nghị, chấp thuận hỗ trợ lãi suất thì có phải hoàn trả tiền hỗ trợ lãi suất cho khách hàng hay không?

Trả lời:

Theo khoản 7 Điều 10 Nghị định 31/2022/NĐ-CP: Để được hỗ trợ lãi suất, khách hàng có đề nghị hỗ trợ lãi suất; cung cấp thông tin, tài liệu, chứng từ cần thiết theo đề nghị của ngân hàng thương mại, chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của thông tin, tài liệu, chứng từ cung cấp cho ngân hàng thương mại.

Theo khoản 2 Điều 8 Thông tư 03/2022/TT-NHNN: Ngân hàng thương mại xác định và ghi rõ nội dung về mục đích sử dụng vốn vay phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định 31/2022/NĐ-CP tại thỏa thuận cho vay hoặc phụ lục sửa đổi, bổ sung thỏa thuận cho vay hoặc chứng từ nhận nợ giữa ngân hàng thương mại và khách hàng.

Theo Điều 6 Nghị định 31/2022/NĐ-CP và Điều 3 Thông tư 03/2022/TT-NHNN về phương thức hỗ trợ lãi suất, việc hỗ trợ lãi suất (giảm trừ trực tiếp hoặc hoàn trả sau khi thu lãi) được thực hiện tại thời điểm trả nợ của từng kỳ hạn trả nợ lãi.

Do đó, khách hàng chỉ được hỗ trợ lãi suất tại thời điểm trả nợ của kỳ hạn trả nợ lãi khi đã hoàn tất các nội dung tại khoản 7 Điều 10 Nghị định 31/2022/NĐ-CP, khoản 2 Điều 8 Thông tư 03/2022/TT-NHNN và các quy định có liên quan.

Trường hợp khách hàng đã trả lãi khi chưa hoàn tất thủ tục đề nghị, chấp thuận hỗ trợ lãi suất, khách hàng không được hoàn trả tiền hỗ trợ lãi suất cho kỳ trả lãi đó.
 

Hướng dẫn thủ tục giảm thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp

Nguồn: Tạp Chí Tài Chính

Nhằm hướng dẫn cho người nộp thuế hiểu đúng về chính sách giảm thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP, Cục Thuế Hà Nội đã có hướng dẫn chi tiết để người mua biết được quyền lợi và thụ hưởng lợi ích của việc giảm thuế GTGT theo quy định mới.

Cụ thể, đối với cơ sở kinh doanh tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, khi lập hóa đơn GTGT cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế GTGT, tại dòng thuế suất thuế GTGT ghi “8%”; tiền thuế GTGT; tổng số tiền người mua phải thanh toán. Căn cứ hóa đơn GTGT, bên bán và bên mua kê khai thuế theo quy định.

Đối với cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) tính thuế GTGT theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu, khi lập hóa đơn bán hàng cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế GTGT, tại cột “Thành tiền” ghi đầy đủ tiền hàng hóa, dịch vụ trước khi giảm, tại dòng “Cộng tiền hàng hóa, dịch vụ” ghi theo số đã giảm 20% mức tỷ lệ % trên doanh thu, đồng thời ghi chú: “đã giảm… (số tiền) tương ứng 20% mức tỷ lệ % để tính thuế GTGT.

Cơ sở kinh doanh thực hiện kê khai các hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế GTGT, theo Mẫu số 01 tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP cùng với Tờ khai thuế GTGT.

Khi bán hàng hóa, dịch vụ, người nộp thuế phải lập hóa đơn riêng cho hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế GTGT. Trường hợp cơ sở kinh doanh không lập hóa đơn riêng cho hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế GTGT thì không được giảm thuế GTGT…

Trường hợp cơ sở kinh doanh đã lập hóa đơn và đã kê khai theo mức thuế suất, hoặc mức tỷ lệ % để tính thuế GTGT chưa được giảm theo quy định tại Nghị định số 15/2022/NĐ-CP thì người bán và người mua phải lập biên bản hoặc có thoả thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót; đồng thời người bán lập hóa đơn điều chỉnh sai sót và giao hóa đơn điều chỉnh cho người mua. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, hai bên kê khai thuế theo quy định.

Đối với hàng hóa đã bán, dịch vụ đã hoàn thành việc cung cấp trước ngày 01-2-2022 thì không được áp dụng thuế suất 8% (bao gồm cả trường hợp sang tháng 2/2022 người nộp thuế mới lập hoá đơn cho hàng hóa, dịch vụ đã bán/cung cấp trước 01-2-2022).

Đối với các hoá đơn đã lập trước ngày 01-2-2022, nhưng kể từ ngày 01-2-2022 mới phát hiện sai sót, người nộp thuế lập hoá đơn điều chỉnh, thay thế thì vẫn áp dụng thuế suất tại thời điểm bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do hàng hóa dịch vụ được bán, cung ứng tước ngày 01-2-2022.

Đối với các cơ sở kinh doanh lập hóa đơn sai mức thuế suất mà người nộp thuế không thực hiện lập hóa đơn điều chỉnh, thay thế thì khi cơ quan thuế kiểm tra, phát hiện sẽ xử lý theo quy định.

Bên cạnh hướng dẫn việc giảm thuế GTGT, Cục Thuế Hà Nội cũng hướng dẫn việc xác định chi phí được trừ khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN).

Theo đó, doanh nghiệp, tổ chức là người nộp thuế TNDN theo quy định của Luật Thuế TNDN, được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN của kỳ tính thuế TNDN năm 2022 đối với khoản chi ủng hộ, tài trợ bằng tiền, hiện vật cho các hoạt động phòng, chống dịch COVID-19 tại Việt Nam thông qua các đơn vị nhận ủng hộ, tài trợ, quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP.

Hồ sơ xác định khoản chi ủng hộ, tài trợ gồm có: Biên bản xác nhận ủng hộ, tài trợ, theo Mẫu số 02 tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP hoặc văn bản, tài liệu (hình thức giấy hoặc điện tử) xác nhận khoản chi ủng hộ, tài trợ có chữ ký, đóng dấu của người đại diện doanh nghiệp, tổ chức là đơn vị ủng hộ, tài trợ và đại diện của đơn vị nhận ủng hộ, tài trợ; kèm theo hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật của khoản ủng hộ, tài trợ bằng tiền hoặc hiện vật.

Theo Cục Thuế Hà Nội, trường hợp công ty mẹ nhận khoản ủng hộ, tài trợ của các đơn vị thành viên để tập trung đầu mối thực hiện hoạt động ủng hộ, tài trợ thì công ty mẹ và các đơn vị thành viên được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN tương ứng với khoản ủng hộ, tài trợ của công ty mẹ và từng đơn vị thành viên.

Công ty mẹ phải có biên bản hoặc văn bản, tài liệu xác nhận khoản chi ủng hộ, tài trợ nêu tại khoản 4 Điều 2 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP. Đơn vị thành viên phải có hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật và có văn bản xác nhận của công ty mẹ về khoản ủng hộ, tài trợ của từng đơn vị thành viên.

Các đơn vị nhận ủng hộ, tài trợ có trách nhiệm sử dụng, phân phối đúng mục đích của khoản ủng hộ, tài trợ cho các hoạt động phòng, chống dịch COVID-19 đã tiếp nhận. Trường hợp đơn vị nhận ủng hộ, tài trợ sử dụng sai mục đích của khoản ủng hộ, tài trợ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Ngay sau khi Nghị định số 15/2022/NĐ-CP được ban hành, các đơn vị chức năng của Bộ Tài chính đã liên tiếp ban hành nhiều văn bản hướng dẫn thực hiện. Đơn cử như: Công điện số 01/CĐ-TCT Tổng cục Thuế ban hành ngày 28-01-2022 về triển khai Nghị định hướng dẫn chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế – xã hội; Công văn số 370/TCHQ-TXNK Tổng cục Hải quan ban hành ngày 28-01-2022 thực hiện Nghị định 15/2022/NĐ-CP. 

Đến ngày 09-02-2022, Tổng cục Thuế tiếp tục có Công điện số 02/CĐ-TCT về đẩy mạnh triển khai thực hiện giảm thuế GTGT theo quy định tại Nghị quyết 43/2022/QH15 và Nghị định 15/2022/NĐ-CP. Trong khi đó, đến ngày 18-02-2022, Tổng cục Hải quan cũng ban hành Công văn số 521/TCHQ-TXNK thực hiện Nghị định 15/2022/NĐ-CP.
 

Trách nhiệm trong quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết

Nguồn: tapchitaichinh

Tại Thông tư số 45/2021/TT-BTC, ngày 18-6-2021, Bộ Tài chính đã hướng dẫn cụ thể việc áp dụng cơ chế thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế (APA) trong quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết. Thông tư đã đưa ra một số nội dung mới về quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của người nộp thuế và cơ quan thuế trong việc áp dụng APA.

Theo đó, Bộ Tài chính đã sửa đổi quy định biện pháp giải quyết khi người nộp thuế thực hiện APA đơn phương có phát sinh việc đánh thuế trùng hoặc cơ quan thuế đối tác có sự điều chỉnh thu nhập chịu thuế dẫn đến bất lợi cho người nộp thuế. Cụ thể, người nộp thuế có quyền đề nghị Tổng cục Thuế về việc sửa đổi hoặc hủy bỏ APA theo quy định tại khoản 9 và khoản 10 Điều 41 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.

Trước đây khoản 5 Điều 17 Thông tư số 201/2013/TT-BTC quy định đối với trường hợp này, người nộp thuế có quyền đề nghị nhà chức trách có thẩm quyền của cơ quan thuế thực hiện thỏa thuận song phương theo Hiệp định thuế để giải quyết bất lợi.

Tại khoản 1 Điều 12 Thông tư số 45/2021/TT-BTC quy định: APA đã ký kết sẽ có hiệu lực thi hành bắt buộc với cơ quan thuế và người nộp thuế. Vì vậy, trường hợp APA đơn phương đã được ký kết nhưng trong quá trình thực hiện có phát sinh việc đánh thuế trùng hoặc cơ quan thuế đối tác có điều chỉnh dẫn đến bất lợi cho người nộp thuế thì người nộp thuế vẫn phải thực hiện APA, trừ khi APA được sửa đổi hoặc hủy bỏ theo quy định.

Bộ Tài chính đã sửa đổi quy định tại khoản 5 Điều 17 Thông tư số 201/2013/TT-BTC để làm rõ biện pháp giải quyết đối với trường hợp này phù hợp với quy định tại Nghị định số 126/2020/NĐ-CP và quy định về hiệu lực của APA tại Thông tư số 45/2021/TT-BTC.

Bên cạnh đó, Thông tư số 45/2021/TT-BTC không quy định cụ thể việc điều chỉnh thu nhập chịu thuế cho trường hợp đã nộp tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp cho những năm áp dụng APA trước khi APA được ký kết. Việc điều chỉnh thu nhập chịu thuế nay được thực hiện theo nguyên tắc chung.

Việc sửa đổi quy định như trên để phù hợp với quy định tại khoản 16 Điều 3 Luật Quản lý thuế và khoản 7 Điều 41 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP liên quan đến hiệu lực của APA; Điều 8 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP về nguyên tắc điều chỉnh thu nhập chịu thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết.

Cũng với các quy định sửa đổi trên, tại Thông tư số 45/2021/TT-BTC, Bộ Tài chính cũng đưa ra những quy định mới về quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan thuế.

Theo đó, Thông tư đã bổ sung quy định cơ quan thuế dừng đàm phán nếu các bên liên quan không thống nhất được nội dung APA khi giai đoạn được đề nghị áp dụng APA kết thúc.

Tại Điều 3 Luật Quản lý thuế quy định: Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế được xác lập trước khi người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế. Như vậy, trường hợp giai đoạn đề nghị áp dụng APA đã kết thúc thì việc tiếp tục đàm phán APA giữa các bên là không phù hợp với mục tiêu của cơ chế này.

Cùng với đó, Thông tư mới cũng sửa đổi, bổ sung trách nhiệm của Cục Thuế trong quá trình thẩm định, trao đổi, đàm phán APA và quản lý, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các APA đã được ký kết.

Cụ thể, Cục Thuế có trách nhiệm, tham gia và chịu trách nhiệm đối với các nội dung tham gia trong quá trình thẩm định, trao đổi, đàm phán APA theo chức năng, nhiệm vụ được phân công; Quản lý, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các APA đã được ký kết theo chức năng, nhiệm vụ của Cục Thuế đối với  người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý của Cục Thuế.
 

Quản lý tài sản ký quỹ cần lưu ý gì?

Quản lý tài sản ký quỹ là một trong những nội dung đáng chú ý tại Thông tư số 58/2021/TT-BTC hướng dẫn Nghị định số 158/2020/NĐ-CP về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh.

Theo khoản 16, Điều 3, Nghị định số 158/2020/NĐ-CP ngày 31-12-2020 về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh thì tài sản ký quỹ bù trừ (tài sản ký quỹ) là tiền chứng khoán và tài sản khác theo quy định của Tổng công ty lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam được sử dụng để đảm bảo nghĩa vụ thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh của nhà đầu tư và thành viên bù trừ.

Theo quy định tại khoản 5, Điều 14, Thông tư số 58/2021/TT-BTC, thành viên bù trừ chỉ được sử dụng tài sản ký quỹ trên tài khoản ký quỹ của nhà đầu tư để ký quỹ, bảo đảm nghĩa vụ thanh toán, thực hiện thanh toán cho các vị thế trên tài khoản giao dịch tương ứng của chính nhà đầu tư đó, ngoại trừ:

Thứ nhất, trong trường hợp nhà đầu tư mất khả năng thanh toán, thành viên bù trừ được sử dụng, bán hoặc chuyển giao tài sản ký quỹ mà không cần sự chấp thuận của nhà đầu tư. Trong vòng 01 ngày sau khi xử lý tài sản ký quỹ, thành viên bù trừ phải thông báo cho nhà đầu tư về việc xử lý tài sản ký quỹ theo các phương thức đã được quy định tại hợp đồng mở tài khoản giao dịch chứng khoán phái sinh. Thông báo phải nêu rõ lý do, loại tài sản đã xử lý, phương thức và thời gian xử lý, giá trị đã thực hiện.

Thứ hai, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có quyền sử dụng tài sản ký quỹ của nhà đầu tư và của thành viên bù trừ đã nộp cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam để hỗ trợ thanh toán cho các vị thế của nhà đầu tư và của thành viên bù trừ theo quy định tại các điểm c, đ khoản 5 Điều 28 Nghị định số 158/2020/NĐ-CP.

Tài sản ký quỹ của nhà đầu tư phải được quản lý tách biệt, không phải và không được coi là tài sản của thành viên bù trừ, kể cả khi đã được ký quỹ trên tài khoản ký quỹ thành viên. Trường hợp thành viên bù trừ bị phá sản, tài sản ký quỹ của nhà đầu tư phải được hoàn trả cho nhà đầu tư sau khi đã hoàn tất nghĩa vụ thanh toán của chính nhà đầu tư đó;

Trong thời gian ký quỹ, nhà đầu tư, thành viên bù trừ vẫn được nhận các quyền và lợi ích phát sinh liên quan tới chứng khoán ký quỹ theo quy định của pháp luật doanh nghiệp và pháp luật chứng khoán. Việc xử lý bảo đảm quyền lợi của nhà đầu tư đối với chứng khoán ký quỹ thực hiện theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;

Trong thời gian ký quỹ trên tài khoản ký quỹ, nhà đầu tư, thành viên bù trừ không được chuyển nhượng, cho, tặng, thế chấp, cầm cố, ký quỹ, ký cược, đăng ký tài sản bảo đảm hoặc sử dụng các tài sản ký quỹ vào các mục đích khác.

Cũng theo quy định tại khoản 5, Điều 14, Thông tư số 58/2021/TT-BTC, Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam, thành viên bù trừ quản lý tài sản ký quỹ của thành viên bù trừ, nhà đầu tư theo các quy định tại các Điều 33, 34 Nghị định số 158/2020/NĐ-CP.

Trong đó, cần lưu ý rằng, trường hợp thành viên bù trừ bị phá sản theo quy định của pháp luật về phá sản, tài sản ký quỹ của nhà đầu tư không phải là tài sản của thành viên bù trừ và không được sử dụng để xử lý theo quy định của pháp luật về phá sản, không được phân chia cho các chủ nợ của thành viên bù trừ hoặc phân chia cho các cổ đông, thành viên góp vốn của công ty dưới mọi hình thức.

Tài sản này chỉ được sử dụng để thanh toán, bảo đảm thanh toán đối với nghĩa vụ phát sinh từ vị thế mở của nhà đầu tư. Phần tài sản còn lại sau khi đã hoàn tất nghĩa vụ thanh toán của nhà đầu tư thì phải được hoàn trả ngay cho nhà đầu tư.

Nguồn: tapchitaichinh
 

Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ

Ngày 04-6-2021, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 57/2021/NĐ-CP bổ sung điểm g Khoản 2 Điều 20 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 20 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP) về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đối với dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.

Cụ thể, doanh nghiệp có dự án đầu tư (đầu tư mới và đầu tư mở rộng) sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển, thực hiện trước ngày 01-01-2015, đáp ứng các điều kiện của dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ theo quy định tại Luật số 71/2014/QH13 và được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thì được hưởng ưu đãi về thuế TNDN.

Trường hợp doanh nghiệp có dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ mà thu nhập từ dự án này chưa được hưởng ưu đãi thuế TNDN thì được hưởng ưu đãi về thuế TNDN theo điều kiện dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ kể từ kỳ tính thuế được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.

Trong đó, đối với doanh nghiệp có dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ mà thu nhập từ dự án này đã hưởng hết ưu đãi thuế TNDN theo điều kiện ưu đãi khác (ngoài điều kiện ưu đãi đối với dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ) thì được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo điều kiện dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.

Với doanh nghiệp có dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ mà thu nhập từ dự án này đang được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo điều kiện ưu đãi khác (ngoài điều kiện ưu đãi đối với dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ) thì được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo điều kiện dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.

Ngoài ra, Nghị định số 57/2021/NĐ-CP cũng hướng dẫn cách xác định thời gian ưu đãi còn lại bằng cách lấy thời gian ưu đãi thuế TNDN theo điều kiện dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ trừ đi số năm miễn thuế, số năm giảm thuế, số năm hưởng thuế suất ưu đãi đã được hưởng ưu đãi theo điều kiện ưu đãi khác, cụ thể như sau:

  • Thời gian miễn thuế còn lại bằng thời gian miễn thuế theo điều kiện dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ trừ đi thời gian miễn thuế đã hưởng ưu đãi theo điều kiện ưu đãi khác.
  • Thời gian giảm thuế còn lại bằng thời gian giảm thuế theo điều kiện dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ trừ đi thời gian giảm thuế đã hưởng ưu đãi theo điều kiện ưu đãi khác.
  • Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi còn lại bằng thời gian ưu đãi thuế suất theo điều kiện dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ trừ đi thời gian ưu đãi thuế suất đã hưởng theo điều kiện ưu đãi khác (nếu có).

Trong trường hợp thực hiện theo quy định tại Nghị định này dẫn đến giảm số thuế TNDN, tiền chậm nộp (nếu có), kể cả trường hợp cơ quan có thẩm quyền đã thực hiện thanh tra, kiểm tra thì người nộp thuế có văn bản đề nghị gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp điều chỉnh giảm số thuế TNDN phải nộp đã thực hiện kê khai hoặc đã được cơ quan có thẩm quyền thực hiện thanh tra, kiểm tra và tiền chậm nộp tương ứng (nếu có). Sau khi điều chỉnh giảm mà có số tiền thuế, tiền chậm nộp nộp thừa thì thực hiện theo quy định tại Điều 60 Luật Quản lý thuế ngày 13-6-2019 và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Nguồn: dangkydoanhnghiep.gov.vn
 

Những chỉ số thanh khoản tốt nhất trong tài chính doanh nghiệp

Chỉ số thanh khoản thể hiện khả năng thanh toán các nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp. Chúng liên quan đến sự sẵn có của tiền mặt và các tài sản khác để trang trải các khoản phải trả, nợ ngắn hạn và các khoản nợ khác, những  chỉ số thanh khoản tốt nhất để tính toán tính thanh khoản của doanh nghiệp bao gồm:

1. Chỉ số thanh toán hiện hành

Chỉ số thanh toán hiện hành= Tài sản ngắn hạn / Nợ ngắn hạn

Chỉ số tài chính này đo lường khả năng thanh toán các nghĩa vụ ngắn hạn của một đơn vị. Từ “hiện hành” ở đây thường được định nghĩa là trong vòng một năm. Chỉ số thanh toán hiện hành lý tưởng phụ thuộc vào loại hình kinh doanh. Nhưng nguyên tắc chung thì nó phải ít nhất là 2:1.

Chỉ số này thấp hơn có nghĩa là công ty không thể thanh toán các hóa đơn đúng hạn. Chỉ số này cao hơn có nghĩa là công ty có tiền mặt hoặc các khoản đầu tư an toàn. Và chúng có thể được sử dụng tốt hơn trong kinh doanh.

Ví dụ: Giả sử một doanh nghiệp có 200 triệu đồng tài sản lưu động và 100 triệu đồng nợ ngắn hạn. Hệ số hiện hành là 200 triệu/100 triệu, bằng 2. Điều đó cho thấy doanh nghiệp có thể thanh toán các khoản nợ ngắn hạn có giá trị gấp 2 lần tài sản lưu động của mình.

Lưu ý:

  • Các doanh nghiệp về cơ bản có sự khác biệt giữa các ngành. Do đó, việc so sánh chỉ số thanh toán hiện hành của các công ty trong các ngành khác nhau có thể không dẫn đến cái nhìn sâu sắc về hiệu quả.
  • Chỉ số này thiếu tính cụ thể. Không giống các chỉ số thanh khoản khác, nó kết hợp tất cả tài sản lưu động của công ty. Ngay cả những tài sản không thể dễ dàng thanh lý.

2. Chỉ số thanh khoản nhanh

Chỉ số thanh khoản nhanh = ( Tài sản lưu động – Hàng tồn kho ) / Nợ ngắn hạn

Chỉ số tài chính này sử dụng dữ liệu từ bảng cân đối kế toán của một công ty. Nó được dùng để chỉ báo về việc liệu công ty có đủ tài sản ngắn hạn để trang trải các khoản nợ ngắn hạn hay không.

Tài sản lưu động là tài sản có thể chuyển đổi hợp lý thành tiền mặt trong vòng một năm. Nó bao gồm tiền mặt, các khoản phải thu và đầu tư ngắn hạn. Và không bao gồm hàng tồn kho và khoản trả trước. Số liệu này hữu ích hơn trong một số tình huống so với chỉ số thanh toán hiện hành. Vì nó bỏ qua các tài sản như hàng tồn kho. Hàng tồn kho vốn thường có thể luân chuyển chậm. Và do đó không thể dễ dàng chuyển đổi thành tiền mặt.

Chỉ số này càng cao thì chứng tỏ khả năng thanh khoản và sức khỏe tài chính tổng thể của công ty càng tốt. Ví dụ: Chỉ số bằng 2 cho biết rằng công ty đang có 2 đồng tài sản lưu động để trang trải mỗi 1 đồng nợ ngắn hạn.

Tuy nhiên, cần lưu ý là hệ số thanh toán nhanh (như bằng 10) không được coi là có lợi. Nó có thể cho thấy rằng công ty có lượng tiền mặt dư thừa. Nhưng nó không được sử dụng một cách khôn ngoan để phát triển hoạt động kinh doanh của mình. Một tỷ lệ rất cao cũng có thể cho thấy các khoản phải thu của công ty cao quá mức. Điều này có thể cho thấy các vấn đề về các khoản phải thu.

3. Chỉ số tiền mặt so với tài sản

Chỉ số tiền mặt = Tiền và các khoản tương đương tiền / Nợ ngắn hạn

Chỉ số tiền mặt đo lường khả năng của doanh nghiệp trong việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn chỉ bằng tiền và các khoản tương đương tiền. So với các chỉ số thanh khoản khác, tỷ lệ tiền mặt nói chung thận trọng hơn về khả năng trang trải các khoản nợ và nghĩa vụ của một công ty. Bởi vì nó tuân thủ chặt chẽ các khoản nắm giữ bằng tiền hoặc tương đương tiền. Do đó các tài sản khác, bao gồm các khoản phải thu, không có trong công thức.

Chỉ số tiền mặt được sử dụng phổ biến nhất như một thước đo tính thanh khoản của một công ty. Nếu công ty buộc phải thanh toán tất cả các khoản nợ ngắn hạn ngay lập tức, số liệu này cho thấy khả năng của công ty để làm như vậy mà không cần phải bán hoặc thanh lý các tài sản khác.

  • Chỉ số bằng 1: công ty có cùng một lượng tiền và các khoản tương đương so với nợ ngắn hạn. Nói cách khác, để thanh toán khoản nợ hiện tại, công ty phải sử dụng tất cả tiền và các khoản tương đương tiền của mình.
  • Chỉ số trên 1: tất cả các khoản nợ ngắn hạn có thể được thanh toán bằng tiền và các khoản tương đương tiền.
  • Chỉ số dưới 1: công ty không có đủ tiền mặt để trả nợ hiện tại.

Lưu ý:

  • Chỉ số dưới 1 có thể không phải là một tin xấu nếu công ty có các điều kiện khác. Chẳng hạn như điều kiện tín dụng dài hơn bình thường với các nhà cung cấp. Hoặc hàng tồn kho được quản lý hiệu quả. Hay rất ít tín dụng được cấp cho khách hàng của doanh nghiệp.
  • Chỉ số tiền mặt cao không nhất thiết phản ánh hiệu quả hoạt động mạnh mẽ của công ty. Đặc biệt nếu nó lớn hơn đáng kể so với tiêu chuẩn ngành. Tỷ lệ tiền mặt cao có thể cho thấy một công ty đang sử dụng tiền mặt không hiệu quả. Hoặc không tối đa hóa lợi ích tiềm năng của các khoản vay chi phí thấp.
  • Chỉ số tiền mặt cao cũng có thể cho thấy rằng một công ty đang lo lắng về khả năng sinh lời trong tương lai và đang tích lũy một nguồn vốn dự trữ.

Các chủ nợ thường quan tâm nhiều đến chỉ số này. Họ muốn xem liệu một công ty có duy trì đủ số dư tiền mặt để thanh toán tất cả các khoản nợ hiện tại của họ khi chúng đến hạn hay không. Các chủ nợ cũng thích thực tế là hàng tồn kho và các khoản phải thu bị loại khỏi công thức. Vì cả hai số liệu này không đảm bảo được khả năng sẵn sàng để trả nợ.
 

Doanh nghiệp bảo hiểm được phép cấp giấy chứng nhận bảo hiểm điện tử

Từ ngày 01-03-2021, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ được cấp giấy chứng nhận bảo hiểm điện tử có giá trị pháp lý như bản giấy nếu tuân thủ đầy đủ các quy định. Tuy nhiên, việc cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm điện tử phải đảm bảo tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật về giao địch điện tử và pháp luật có liên quan.

Nghị định số 03/2021/NĐ-CP về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới chính thức có hiệu lực từ ngày 01-03-2021. Theo quy định của Nghị định, doanh nghiệp bảo hiểm được phép cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới điện tử.

Quy định mới được cho là đã tạo điều kiện thuận lợi hơn cho cả doanh nghiệp bảo hiểm và người mua bảo hiểm, đặc biệt là trong thời đại công nghệ 4.0 hiện nay.

Theo Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm (Bộ Tài chính), tại Điều 6 Nghị định số 03/2021/NĐ-CP quy định rõ, Giấy chứng nhận bảo hiểm là bằng chứng giao kết hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

Theo quy định tại Khoản 4 Điều 6 Nghị định, trường hợp cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm điện tử, doanh nghiệp bảo hiểm phải tuân thủ các quy định của Luật Giao dịch điện tử và các văn bản hướng dẫn thi hành; tuân thủ các quy định và đảm bảo đầy đủ các nội dung theo quy định của Nghị đinh.

Tại Điều 34 Luật Giao dịch điện tử đã thừa nhận giá trị pháp lý của hợp đồng điện tử: "Giá trị pháp lý của hợp đồng điện tử không thể phủ nhận chỉ vì hợp đồng đó được thể hiện dưới dạng thông điệp dữ liệu”. 

Như vậy, Giấy chứng nhận bảo hiểm điện tử được doanh nghiệp bảo hiểm cấp tuân thủ đầy đủ các quy định tại Nghị định số 03/2021/NĐ-CP quy định pháp luật về giao dịch điện tử và pháp luật có liên quan hoàn toàn có giá trị pháp lý như Giấy chứng nhận bảo hiểm bản giấy.

Bên cạnh đó, Nghị định số 03/2021/NĐ-CP còn quy định những nội dung liên quan đến việc thực hiện chế độ bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, bao gồm cho phép doanh nghiệp bảo hiểm được chủ động thiết kế Giấy chứng nhận bảo hiểm, nhưng phải đảm bảo các nội dung chính tại Giấy chứng nhận bảo hiểm (quy định tại Khoản 3 Điều 6, Nghị định số 03/2021/NĐ-CP).

Đồng thời, doanh nghiệp bảo hiểm cũng được chủ động trong việc thực hiện cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm bản giấy hoặc bản điện tử. Tuy nhiên, việc cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm điện tử phải đảm bảo tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật về giao địch điện tử và pháp luật có liên quan.

Nhằm tạo thuận lợi cho công tác kiểm tra, giám sát thực hiện bảo hiểm bắt buộc, Nghị định quy định Giấy chứng nhận bảo hiểm phải có mã số, mã vạch; đồng thời, doanh nghiệp bảo hiểm phải tích hợp chức năng tra cứu Giấy chứng nhận bảo hiểm trên cổng thông tin điện tử của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, doanh nghiệp bảo hiểm phải đảm bảo sự kết nối với các cơ quan chức năng hữu quan để đảm bảo sự phối hợp, giám sát trong quá trình triển khai thực hiện.

Theo các doanh nghiệp bảo hiểm, trong bối cảnh kinh tế khó khăn do đại dịch Covid-19 việc tập trung phát triển và ứng dụng công nghệ số hóa vào hoạt động kinh doanh bảo hiểm giúp các doanh nghiệp nâng cao năng suất lao động, chất lượng dịch vụ, năng lực cạnh tranh…
 

Thanh Toán Điện Tử

Thanh toán điện tử hiện không còn xa lạ trên thế giới và thậm chí trở thành thói quen của nhiều người tiêu dùng Việt. Lý do là bởi hình thức này sở hữu nhiều tiện ích vượt trội cũng như giảm thiểu các rủi ro khi sử dụng tiền mặt. Vậy bạn đã biết được bao nhiêu hình thức thanh toán điện tử rồi? Nếu còn phân vân về câu trả lời, hãy tham khảo những thông tin trong bài viết sau nhé!

Thanh toán điện tử là gì?

Thanh toán điện tử hay thanh toán trực tuyến là một mô hình giao dịch không sử dụng tiền mặt đã phổ biến trên thế giới trong những năm gần đây. Nói một cách dễ hiểu, thanh toán điện tử là việc giao dịch trên môi trường internet, thông qua đó người sử dụng có thể thực hiện các hoạt động thanh toán, chuyển, nạp hay rút tiền,… 

Thông thường, thanh toán điện tử được thực hiện qua các cổng thanh toán trực tuyến (giữ vai trò trung gian thực hiện các giao dịch lưu chuyển tiền tệ trực tuyến, có sự liên kết với các ngân hàng thương mại) hoặc các tài khoản ngân hàng trực tuyến của người dùng.

Lợi ích ưu việt mà thanh toán điện tử đem lại

Thanh toán điện tử là một khâu quan trọng, gắn liền trong lĩnh vực thương mại điện tử. Khi đi đúng hướng, đúng quỹ đạo thì sẽ không còn chuyện phải sử dụng tiền mặt để thanh toán khi nhận hàng như hiện nay nữa. Vậy thanh toán điện tử mang lại những lợi ích ưu việt nào?

Nhanh chóng, tiện dụng, phù hợp với dòng chảy thị trường

Người tiêu dùng Việt hiện có xu hướng thanh toán điện tử cho hoạt động mua sắm tại siêu thị, cửa hàng tiện lợi, giao dịch các món hàng xa xỉ, có giá trị cao hay các dịch vụ giải trí, du lịch, trả tiền hóa đơn (điện, nước, viễn thông…). Việc thanh toán chủ yếu được thực hiện qua các thiết bị di động có kết nối mạng.

Đáp ứng xu hướng kinh doanh online ngày càng bùng nổ, thanh toán điện tử được chú trọng đầu tư. Người mua hàng có thể thực hiện chuyển tiền nhanh chóng ở bất cứ đâu thông qua điện thoại mà không cần phải tới ngân hàng nữa.

Dễ dàng theo dõi và kiểm soát

Tất cả các khoản tiền đều lưu lại trong lịch sử giao dịch và cho phép bạn tra cứu một cách dễ dàng chỉ với vài thao tác đơn giản. Bạn có thể quản lý tài chính và có những cân đối chi tiêu hợp lý.

Chuyên nghiệp hóa kinh doanh trực tuyến

Hầu hết người tiêu dùng, nhất là các bạn trẻ đều đang sử dụng thanh toán điện tử như internet banking, ví điện tử, mã QR… bởi tính tiện dụng. Do vậy, doanh nghiệp hay hộ kinh doanh không có hệ thống thanh toán trực tuyến cũng sẽ gặp nhiều bất lợi.

Về lâu về dài, khi đã tạo được niềm tin của người tiêu dùng về chất lượng hàng hóa, việc thanh toán tiền mặt khi mua hàng trực tuyến sẽ không còn nữa. Các sàn thương mại điện tử ngày nay cũng đã đa dạng hóa hình thức thanh toán, giúp người dùng có nhiều sự lựa chọn hơn.

Hạn chế rủi ro khi dùng tiền mặt

Các rủi ro về thất thoát, thiếu tiền, quên ví rất dễ xảy ra nếu giao dịch bằng tiền mặt, đặc biệt với những sản phẩm/dịch vụ có giá trị lớn. Còn với thanh toán điện tử, mọi giao dịch đều nhanh chóng, chính xác tới từng con số, minh bạch, rõ ràng và bảo mật.

Những hình thức thanh toán điện tử phổ biến nhất hiện nay

Thanh toán bằng thẻ

Đây là hình thức thanh toán đặc trưng nhất, chiếm tới 90% trong tổng số các giao dịch thương mại điện tử. Thẻ thanh toán (thẻ chi trả) là một loại thẻ có khả năng thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ tại một vài địa điểm, kể cả website mua hàng trực tuyến nếu chấp nhận tiêu dùng bằng thẻ đó. Hoặc có thể dùng để rút tiền mặt trực tiếp từ các ngân hàng hay các máy rút tiền tự động. Hiện nay, các loại thẻ thanh toán được chia làm 2 loại, có thể được phát hành bởi các ngân hàng, các tổ chức tài chính. Ví dụ như:

  • Thanh toán bằng thẻ tín dụng hoặc ghi nợ quốc tế: Nếu khách hàng sở hữu các loại thẻ như Visa, Mastercard, American Express, JCB đều có thể thanh toán tại hơn 60 website đã kết nối với cổng thanh toán OnePay.
  • Thanh toán bằng thẻ ghi nợ nội địa: Loại hình này chưa thực sự phổ biến ở Việt Nam nhưng khá phát triển ở nước ngoài. Với cách thanh toán này các chủ thẻ tại Connect24 của ngân hàng Vietcombank hay chủ thẻ đa năng của ngân hàng Đông Á đã có thể thực hiện thanh toán điện tử tại các website đã kết nối với 2 ngân hàng này cũng như cổng thanh toán OnePay.

Thanh toán qua cổng 

Cổng thanh toán về bản chất là dịch vụ cho phép khách hàng giao dịch tại các website thương mại điện tử. Cổng thanh toán cung cấp hệ thống kết nối an toàn giữa tài khoản (thẻ, ví điện tử,…) của khách hàng với tài khoản của website bán hàng. Giúp người tiêu dùng và doanh nghiệp thanh toán, nhận tiền trên internet đơn giản, nhanh chóng và an toàn. Hiện cũng có một số ngân hàng triển khai cổng thanh toán. Điển hình như:

  • Thanh toán qua cổng thanh toán điện tử F@st Mobipay: Đây là dịch vụ nằm trong giải pháp thanh toán của ngân hàng Techcombank. Cho phép khách hàng mở tài khoản và thực hiện các giao dịch thanh toán hóa đơn bằng tin nhắn điện thoại gửi tới tổng đài 19001590. Để đảm bảo an toàn, bí mật cho khách hàng thì có thể thanh toán chuyển khoản bằng hệ thống Internet Banking rất tiện lợi.
  • Thanh toán qua cổng thanh toán Đông Á: Từ năm 2007, Ngân hàng Đông Á cũng đã cho phép các chủ thẻ đa năng thanh toán trực tuyến trên “Ngân hàng Đông Á điện tử” bằng Internet Banking, SMS Banking, Mobile Banking.

Thanh toán bằng ví điện tử

Ví điện tử là một tài khoản online có thể dùng nhận, chuyển tiền, mua thẻ điện thoại, vé xem phim, thanh toán trực tuyến các loại phí trên internet như tiền điện nước, cước viễn thông, bạn cũng có thể mua hàng online từ các trang thương mại điện tử. Người dùng phải sở hữu thiết bị di động thông minh tích hợp ví điện tử và liên kết với ngân hàng thì mới có thể thanh toán trực tuyến bằng hình thức này. 

Hiện nay, tại Việt Nam có khoảng 20 ví điện tử được cấp phép và theo Ngân hàng nhà nước dự báo đến năm 2020 sẽ đạt ngưỡng 10 triệu người dùng.

Thanh toán bằng thiết bị điện thoại thông minh

Qua Mobile Banking

Hình thức này đang dần trở nên phổ biến bởi hầu hết ai cũng đều sử hữu một chiếc điện thoại thông minh. Chính vì vậy, khi đi mua sắm, khách hàng không cần phải mang theo tiền mặt, thay vào đó là thanh toán qua điện thoại với dịch vụ Mobile Banking. Hệ thống thanh toán qua điện thoại được xây dựng trên mô hình liên kết giữa ngân hàng, các nhà cung cấp viễn thông, và người dùng.

Qua QR Code

Tiến bộ công nghệ cũng là lý do khiến thanh toán bằng QR Code ngày càng được ưa chuộng. Phương thức này khá đơn giản, gọn nhẹ, dễ sử dụng và thân thiện cho người tiêu dùng. Tính năng QR Code hiện đang được tích hợp sẵn trên ứng dụng di động của các ngân hàng, các sản phẩm và dịch vụ của Google như Google Chart hay Google Map, trên bảng hiệu, xe buýt, danh thiếp, tạp chí, website, hàng hóa tại siêu thị, cửa hàng tiện lợi,… Thậm chí là trên một số siêu ứng dụng như VinID của Tập đoàn Vingroup.

Người dùng sử dụng camera điện thoại quét mã QR để thực hiện nhanh các giao dịch chuyển khoản, thanh toán hóa đơn, mua hàng. Chỉ với một lần quét, sau vài giây, bạn đã thanh toán thành công tại các nhà hàng, siêu thị, cửa hàng tiện lợi, taxi, thậm chí là các website thương mại điện tử hay trên bất cứ sản phẩm nào có gắn mã QR mà không cần sử dụng tiền mặt, thẻ, không lo lộ thông tin cá nhân tại các điểm thanh toán.

Quy trình thanh toán trực tuyến trong thương mại điện tử diễn ra như thế nào?

Với một chiếc thẻ thanh toán và một máy tính, thiết bị di động thông minh kết nối Internet, người tiêu dùng có thể hoàn tất việc mua sắm hàng hóa, dịch vụ qua website. Dưới đây là các bước cơ bản để mua hàng và thanh toán trực tuyến:

  • Bước 1: Truy cập website của nhà cung cấp và lựa chọn hàng hóa/dịch vụ
  • Bước 2: Sau khi lựa chọn xong, bạn sẽ thực hiện đặt hàng bằng cách điền các thông tin chi tiết theo yêu cầu của nhà cung cấp, bao gồm: Thông tin cá nhân, cách thức và thời gian giao hàng, phương thức thanh toán.
  • Bước 3: Hệ thống website sẽ hiển thị hóa đơn mua hàng để bạn kiểm tra thông tin trên hóa đơn. Bạn xác nhận nếu chính xác để chuyển sang bước thanh toán.
  • Bước 4: Nếu website chấp nhận thanh toán trực tuyến, bạn có thể hoàn tất việc thanh toán ngay trên website với điều kiện bạn phải sở hữu các loại thẻ mà nhà cung cấp chấp nhận. Hiện nay, các website thương mại điện tử đều chấp nhận các loại thẻ tín dụng và ghi nợ mang thương hiệu Visa hay MasterCard. Bạn cần điền thông tin thẻ như: Số thẻ, ngày hết hạn, CVV hay thông tin khác tùy theo yêu cầu của ngân hàng phát hành. Lưu ý: Giao dịch chỉ thành công khi thẻ thanh toán đã được đăng ký chức năng thanh toán trực tuyến, thông tin thẻ chính xác và còn khả năng chi trả.
  • Bước 5: Hệ thống website sẽ gửi email xác nhận đơn hàng vào hòm thư của bạn và liên hệ để tiến hành giao hàng.

Nhìn chung, đặc điểm của thanh toán điện tử là có tính độc lập, di động, bảo mật, thao tác dễ sử dụng, giao dịch nhanh gọn, thuận lợi đối soát khi cần. Theo ông Phạm Tiến Dũng – Vụ trưởng Vụ Thanh toán, Ngân hàng Nhà nước chia sẻ trên báo Vnexpress: “Tỷ lệ thanh toán điện tử và di động không ngừng tăng, nhưng thực tế tiền mặt vẫn được sử dụng chủ yếu trong các giao dịch nhỏ lẻ. Chính phủ rất muốn đẩy mạnh thanh toán không tiền mặt bởi sẽ thu hẹp được hoạt động kinh tế ngầm, mở rộng khả năng tiếp cận và sử dụng các dịch vụ tài chính – ngân hàng tới người dân. Người tiêu dùng nhờ đó sẽ hưởng các tiện ích như tiết kiệm thời gian, chi phí, an toàn. Đơn vị bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ cũng giảm thiểu rủi ro cho việc bảo quản, luân chuyển và xử lý tiền mặt”.

Trên đây chỉ là một số hình thức thanh toán điện tử phổ biến nhất hiện nay, ngoài ra còn có một số hình thức khác cũng được ứng dụng. Công nghệ ngày càng phát triển thì thanh toán điện tử lại càng được người tiêu dùng coi trọng và đóng vai trò lớn trong hoạt động giao dịch trong nước và quốc tế. Chắc chắn trong thời gian tới, thanh toán điện tử sẽ bùng nổ hơn nữa và đem lại những giá trị tích cực cho cuộc sống.