Thuế thu nhập doanh nghiệp là gì? Mẫu tờ khai quyết toán thuế TNDN mới nhất

Nguồn: Thuvienphapluat

Thuế thu nhập doanh nghiệp là gì? Năm 2023 tờ  khai thuế thu nhập doanh nghiệp mới nhất hiện nay là mẫu nào? 

Thuế thu nhập doanh nghiệp là gì? Đối tượng nào phải nộp thuế?

Thuế thu nhập doanh nghiệp là gì? 

Thuế thu nhập doanh nghiệp(TNDN) là loại thuế trực thu, đánh vào thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác theo quy định của pháp luật.

Đối tượng nào nên kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp? 

Doanh nghiệp hoạt động trên nước Việt Nam có trách nhiệm và nghĩa vụ khai thuế, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Như vậy tổ chức nào được gọi là Doanh nghiệp? 

Căn cứ vào Điều 2 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 quy định người nộp thuế như sau: 

Người nộp thuế TNDN là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế (sau đây gọi là doanh nghiệp)  bao gồm:

  • Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;

  • Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam;

  • Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã;

  • Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;

  • Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập.

Như vậy, những đối tượng được kể trên có nhiệm vụ kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần chú ý về thời hạn kê khai để tiến hành kê khai thuế đúng hạn.

Doanh nghiệp chịu thuế phải nộp thuế như thế nào?

Các doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phải nộp thuế như sau:

+ Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam và thu nhập chịu thuế phát sinh ngoài Việt Nam;

+ Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam và thu nhập chịu thuế phát sinh ngoài Việt Nam liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú đó;

+ Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam mà khoản thu nhập này không liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú;

+ Doanh nghiệp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam.

– Cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là cơ sở sản xuất, kinh doanh mà thông qua cơ sở này, doanh nghiệp nước ngoài tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam, bao gồm:

+ Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, công xưởng, phương tiện vận tải, mỏ dầu, mỏ khí, mỏ hoặc địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên khác tại Việt Nam;

+ Địa điểm xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp;

+ Cơ sở cung cấp dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ tư vấn thông qua người làm công hoặc tổ chức, cá nhân khác;

+ Đại lý cho doanh nghiệp nước ngoài;

+ Đại diện tại Việt Nam trong trường hợp là đại diện có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài hoặc đại diện không có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài nhưng thường xuyên thực hiện việc giao hàng hoá hoặc cung ứng dịch vụ tại Việt Nam.” (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi 2013).

Mẫu tờ khai Quyết toán Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp 2023 

Tải Mẫu tờ khai: Tại đây

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

TỜ KHAI QUYẾT TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

(Áp dụng đối với phương pháp doanh thu – chi phí)

[01] Kỳ tính thuế: Năm ……. Từ ……/……/…… đến ……/……/……

[02] Lần đầu q [03] Bổ sung lần thứ:…

[04] Ngành nghề có tỷ lệ doanh thu cao nhất: …………….

[05] Tỷ lệ (%): ……… %

[06] Tên người nộp thuế: ……………………………………………………………………………….

[07] Mã số thuế:

[08] Tên đại lý thuế (nếu có):…………………………………………………………………………..

[09] Mã số thuế:

[10] Hợp đồng đại lý thuế: Số………………………………………ngày…………………………….

Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam

STT

Chỉ tiêu

Mã chỉ tiêu

Số tiền

(1)

(2)

(3)

(4)

A

Kết quả kinh doanh ghi nhận theo báo cáo tài chính

A

 

1

Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế thu nhập doanh nghiệp

A1

 

B

Xác định thu nhập chịu thuế theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp

B

 

1

Điều chỉnh tăng tổng lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp (B1= B2+B3+B4+B5+B6+B7)

B1

 

1.1

Các khoản điều chỉnh tăng doanh thu

B2

 

1.2

Chi phí của phần doanh thu điều chỉnh giảm

B3

 

1.3

Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

B4

 

1.4

Thuế thu nhập đã nộp cho phần thu nhập nhận được ở nước ngoài

B5

 

1.5

Điều chỉnh tăng lợi nhuận do xác định giá thị trường đối với giao dịch liên kết

B6

 

1.6

Các khoản điều chỉnh làm tăng lợi nhuận trước thuế khác

B7

 

2

Điều chỉnh giảm tổng lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp (B8=B9+B10+B11+B12)

B8

 

2.1

Giảm trừ các khoản doanh thu đã tính thuế năm trước

B9

 

2.2

Chi phí của phần doanh thu điều chỉnh tăng

B10

 

2.3

Chi phí lãi vay không được trừ kỳ trước được chuyển sang kỳ này của doanh nghiệp có giao dịch liên kết

B11

 

2.4

Các khoản điều chỉnh làm giảm lợi nhuận trước thuế khác

B12

 

3

Tổng thu nhập chịu thuế (B13=A1+B1-B8)

B13

 

3.1

Thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh

B14

 

3.2

Thu nhập chịu thuế từ hoạt động chuyển nhượng BĐS

B15

 

C

Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) phải nộp từ hoạt động sản xuất kinh doanh

C

 

1

Thu nhập chịu thuế (C1 = B14)

C1

 

2

Thu nhập miễn thuế

C2

 
 

Loại thu nhập miễn thuế…………………………………………

   

3

Chuyển lỗ và bù trừ lãi, lỗ (C3=C3a+C3b)

C3

 
 

Trong đó:

   

3.1

+ Lỗ từ hoạt động SXKD được chuyển trong kỳ

C3a

 

3.2

+ Lỗ từ chuyển nhượng BĐS được bù trừ với lãi của hoạt động SXKD

C3b

 

4

Thu nhập tính thuế (TNTT) (C4=C1-C2-C3)

C4

 

5

Trích lập quỹ khoa học công nghệ (nếu có)

C5

 

6

TNTT sau khi đã trích lập quỹ khoa học công nghệ

(C6=C4-C5=C7+C8)

C6

 
 

Trong đó:

   

6.1

+ Thu nhập tính thuế áp dụng thuế suất 20%

C7

 

6.2

+ Thu nhập tính thuế tính theo thuế suất không ưu đãi khác

C8

 

6.3

+ Thuế suất không ưu đãi khác (%)

C8a

 

7

Thuế TNDN từ hoạt động SXKD tính theo thuế suất không ưu đãi

(C9 =(C7 x 20%) + (C8 x C8a))

C9

 

8

Thuế TNDN được ưu đãi theo Luật thuế TNDN

(C10 = C11 + C12 + C13)

C10

 
 

Trong đó:

   

8.1

+ Thuế TNDN chênh lệch do áp dụng mức thuế suất ưu đãi

C11

 

8.2

+ Thuế TNDN được miễn trong kỳ

C12

 

8.3

+ Thuế TNDN được giảm trong kỳ

C13

 

9

Thuế TNDN được miễn, giảm theo Hiệp định thuế

C14

 

10

Thuế TNDN được miễn, giảm theo từng thời kỳ

C15

 

11

Thuế thu nhập đã nộp ở nước ngoài được trừ trong kỳ tính thuế

C16

 

12

Thuế TNDN phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh

(C17=C9-C10-C14-C15-C16)

C17

 

D

Thuế TNDN phải nộp từ hoạt động chuyển nhượng BĐS

D

 

1

Thu nhập chịu thuế (D1 = B15)

D1

 

2

Lỗ từ hoạt động chuyển nhượng BĐS được chuyển trong kỳ

D2

 

3

Thu nhập tính thuế (D3=D1-D2)

D3

 

4

Trích lập quỹ khoa học công nghệ (nếu có)

D4

 

5

TNTT sau khi đã trích lập quỹ khoa học công nghệ (D5=D3-D4)

D5

 

6

Thuế TNDN phải nộp của hoạt động chuyển nhượng BĐS trong kỳ

D6

 

7

Thuế TNDN chênh lệch do áp dụng mức thuế suất ưu đãi đối với thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư – kinh doanh nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua

D7

 

8

Thuế TNDN của hoạt động chuyển nhượng BĐS còn phải nộp kỳ này (D8=D6-D7)

D8

 

E

Số thuế TNDN phải nộp quyết toán trong kỳ (E=E1+E2+E5)

E

 

1

Thuế TNDN của hoạt động sản xuất kinh doanh

E1

 

2

Thuế TNDN từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản (E2=E3+E4)

E2

 

2.1

Thuế TNDN từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản

E3

 

2.2

Thuế TNDN từ hoạt động chuyển nhượng cơ sở hạ tầng, nhà có thu tiền theo tiến độ

E4

 

3

Thuế TNDN phải nộp khác (nếu có)

E5

 

3.1

Trong đó thuế TNDN từ xử lý Quỹ phát triển khoa học công nghệ

E6

 

G

Số thuế TNDN đã tạm nộp (G=G1+G2+G3+G4+G5)

G

 

1

Thuế TNDN đã tạm nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh

   

1.1

Thuế TNDN nộp thừa kỳ trước chuyển sang kỳ này

G1

 

1.2

Thuế TNDN đã tạm nộp trong năm

G2

 

2

Thuế TNDN đã tạm nộp của hoạt động chuyển nhượng BĐS

   

2.1

Thuế TNDN nộp thừa kỳ trước chuyển sang kỳ này của hoạt động chuyển nhượng BĐS

G3

 

2.2

Thuế TNDN đã tạm nộp trong năm của hoạt động chuyển nhượng BĐS

G4

 

2.3

Thuế TNDN đã tạm nộp các kỳ trước và trong năm quyết toán của hoạt động chuyển nhượng cơ sở hạ tầng, nhà có thu tiền theo tiến độ

G5

 

H

Chênh lệch giữa số thuế phải nộp và số thuế đã tạm nộp

H

 

1

Chênh lệch giữa số thuế phải nộp và số thuế đã tạm nộp trong năm của hoạt động sản xuất kinh doanh (H1=E1+E5-G2)

H1

 

2

Chênh lệch giữa số thuế phải nộp và số thuế đã tạm nộp trong năm của hoạt động chuyển nhượng BĐS (H2=E3-G4)

H2

 

3

Chênh lệch giữa số thuế phải nộp và số thuế đã tạm nộp của hoạt động chuyển nhượng cơ sở hạ tầng, nhà có thu tiền theo tiến độ (H3=E4-G5)

H3

 

I

Số thuế TNDN còn phải nộp đến thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế (I=E-G=I1+I2)

I

 

1

Thuế TNDN còn phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh

I1=E1+E5-G1-G2

 

2

Thuế TNDN còn phải nộp của hoạt động chuyển nhượng BĐS

I2=E2-G3-G4-G5

 

Tôi cam đoan số liệu, tài liệu khai trên là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những số liệu, tài liệu đã khai.

NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ

Họ và tên:………………………..

Chứng chỉ hành nghề số:……

…, ngày……. tháng……. năm…….

NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc

ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ

(Chữ ký, ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu (nếu có)

/Ký điện tử)

Ghi chú:

  1. TNDN: Thu nhập doanh nghiệp; BĐS: Bất động sản;

  2. Chỉ tiêu G1, G3: NNT kê khai số thuế TNDN nộp thừa kỳ trước chuyển sang bù trừ với số thuế TNDN phải nộp kỳ này.

  3. Chỉ tiêu D11, G2, G4, G5: NNT kê khai số thuế TNDN đã tạm nộp vào NSNN tính đến thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán. Ví dụ: NNT có kỳ tính thuế từ 01/01/2021 đến 31/12/2021 thì số thuế TNDN đã tạm nộp trong năm là số thuế TNDN đã nộp cho kỳ tính thuế năm 2021 tính từ ngày 01/01/2021 đến hết ngày 31/3/2022.

  4. Trường hợp NNT là doanh nghiệp xổ số có hoạt động sản xuất kinh doanh khác hoạt động kinh doanh xổ số thì NNT kê khai số thuế TNDN phải nộp của hoạt động kinh doanh xổ số vào chỉ tiêu E1, số thuế TNDN phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh khác vào chỉ tiêu E2, E3.

  5. Các chỉ tiêu E, G: NNT không kê khai số thuế TNDN phải nộp, đã tạm nộp của hoạt động được hưởng ưu đãi khác tỉnh đã kê khai riêng.

  6. Chỉ tiêu E4, G5, H3: NNT kê khai số thuế TNDN phải nộp, đã tạm nộp của hoạt động chuyển nhượng cơ sở hạ tầng, nhà được bàn giao kỳ này và có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ (bao gồm số tiền đã thu của các kỳ trước và kỳ này).

Ai phải nộp thuế môn bài? Hạn nộp thuế môn bài 2023 là ngày nào?

Nguồn: Luật Việt Nam

Lệ phí môn bài (thuế môn bài) là khoản tiền được ấn định mà tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ phải nộp hàng năm, trừ trường hợp được miễn. Với tính chất là nghĩa vụ định kỳ nên hạn nộp thuế môn bài 2023 được ấn định theo thời gian cụ thể.

Ai phải nộp thuế môn bài?

Căn cứ Điều 2 Nghị định 139/2016/NĐ-CP và khoản 1 Điều 1 Thông tư 65/2020/TT-BTC, người nộp lệ phí môn bài là tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp miễn lệ phí môn bài, bao gồm:

  • Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật.
  • Tổ chức được thành lập theo Luật Hợp tác xã.
  • Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật.
  • Tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân.
  • Tổ chức khác hoạt động sản xuất, kinh doanh.
  • Chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của các tổ chức quy định tại các mục (1), (2), (3), (4) và (5) (nếu có).
  • Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh.

Cũng cần lưu ý rằng cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống không phải nộp thuế môn bài vì được miễn. Mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình được miễn thuế môn bài là tổng doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân.

Bên cạnh đó, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh không thường xuyên; không có địa điểm kinh doanh cố định cũng được miễn thuế môn bài.

Lưu ý: Người nộp lệ phí môn bài là tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.

Hạn nộp thuế môn bài 2023 là ngày nào?

Hạn nộp lệ phí môn bài 2023

Căn cứ khoản 9 Điều 18 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, thời hạn nộp lệ phí môn bài năm 2023 chậm nhất là ngày 30/01/2023.

Ngoài ra, cũng cần lưu ý hạn nộp đối với một số trường hợp khác, cụ thể:

Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh (bao gồm cả đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp) khi kết thúc thời gian được miễn lệ phí môn bài (năm thứ tư kể từ năm thành lập doanh nghiệp) thì thời hạn nộp lệ phí môn bài như sau:

  • Trường hợp kết thúc thời gian miễn lệ phí môn bài trong thời gian 6 tháng đầu năm thì thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30/7 năm kết thúc thời gian miễn.
  • Trường hợp kết thúc thời gian miễn lệ phí môn bài trong thời gian 6 tháng cuối năm thì thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30/01 năm liền kề năm kết thúc thời gian miễn.

Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đã chấm dứt hoạt động sản xuất, kinh doanh sau đó hoạt động trở lại thì thời hạn nộp lệ phí môn bài như sau:

  • Trường hợp ra hoạt động trong 6 tháng đầu năm: Chậm nhất là ngày 30/7 năm ra hoạt động.
  • Trường hợp ra hoạt động trong thời gian 6 tháng cuối năm: Chậm nhất là ngày 30/01 năm liền kề năm ra hoạt động.

Hạn nộp tờ khai lệ phí môn bài

Căn cứ khoản 1 Điều 10 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, thời hạn nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài như sau:

Người nộp lệ phí môn bài (trừ hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) mới thành lập (bao gồm cả doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển từ hộ kinh doanh) hoặc có thành lập thêm đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh hoặc bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh thực hiện nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30/01 năm sau năm thành lập hoặc bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh.

Trường hợp trong năm có thay đổi về vốn thì người nộp lệ phí môn bài nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30/01 năm sau năm phát sinh thông tin thay đổi.

Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không phải nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài. Cơ quan thuế căn cứ hồ sơ khai thuế, cơ sở dữ liệu quản lý thuế để xác định doanh thu làm căn cứ tính số tiền lệ phí môn bài phải nộp và thông báo cho người nộp lệ phí môn bài thực hiện theo quy định (thông báo lệ phí môn bài đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai).

Tóm lại, thời hạn nộp thuế môn bài 2023 chậm nhất là ngày 30/01/2023. Ngoài thời hạn trên người nộp thuế môn bài cần phải nắm rõ hạn nộp đối với một số trường hợp khác để thực hiện đúng quy định, tránh bị xử phạt vi phạm hành chính.

(Mức phạt đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế môn bài có thể lên tới 25 triệu đồng theo quy định tại Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP; tiền chậm nộp tiền vi phạm hành chính về thuế được xác định bằng 0,05% x tiền phạt chậm nộp theo quy định tại Điều 42 Nghị định 125/2020/NĐ-CP).
 

Bộ Tài chính bỏ 3 chế độ báo cáo trong lĩnh vực thuế

Nguồn: bnews.vn

Theo đó, 3 chế độ báo cáo trong lĩnh vực thuế thuộc phạm vi quản lý được bãi bỏ, theo quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ gồm: Báo cáo tình hình nhận in, cung cấp phần mềm tự in hóa đơn; báo cáo tình hình nhận in, cung cấp phần mềm tự in biên lai điện tử; bảng kê thanh toán biên lai (mẫu TCT 25/AC). 

Tại Quyết định số 1421/QĐ-BTC, Bộ Tài chính công bố 1 chế độ báo cáo mới ban hành, 4 chế độ báo cáo thay thế và bãi bỏ 3 chế độ báo cáo trong lĩnh vực thuế thuộc phạm vi quản lý của mình, quy định tại Phụ lục số 2 ban hành kèm theo Quyết định số 1898/QĐ-BTC ngày 25/9/2021 của Bộ Tài chính về công bố danh mục chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tài chính.

Cụ thể, chế độ báo cáo mới ban hành là báo cáo tình hình sử dụng biên lai thu phí, lệ phí (đối với biên lai điện tử) được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 19-10-2020.

Đối với 4 chế độ báo cáo định kỳ thay thế gồm: báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn được thay thế bằng báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn thực hiện theo quy định tại Nghị định số 123/2020 /NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 19/10/2020; báo cáo tình hình sử dụng biên lai thu phí, lệ phí thay thế bằng báo cáo tình hình sử dụng biên lai thu phí, lệ phí (đối với biên lai giấy), theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP; báo cáo tình hình sử dụng tem rượu sản xuất trong nước được thay thế bằng bảng tổng hợp dữ liệu tem điện tử gửi cơ quan thuế, theo quy định tại Thông tư số 23/2021/TT-BTC ngày 30/3/2021 của Bộ Tài chính; báo cáo về việc truyền hóa đơn điện tử được thay thế bằng bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử gửi cơ quan thuế, theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.

Còn 3 chế độ báo cáo được bãi bỏ trong lĩnh vực thuế thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tài chính, theo quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP, gồm: báo cáo tình hình nhận in, cung cấp phần mềm tự in hóa đơn; báo cáo tình hình nhận in, cung cấp phần mềm tự in biên lai điện tử; bảng kê thanh toán biên lai (mẫu TCT 25/AC).

Đối tượng thực hiện báo cáo tình hình sử dụng biên lai thu phí, lệ phí là tổ chức thu phí, lệ phí. Đối với báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn, đối tượng thực hiện là các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh. Đối với báo cáo tình hình sử dụng biên lai thu phí, lệ phí (đối với biên lai giấy), đối tượng thực hiện là tổ chức thu phí, lệ phí. Các báo cáo này được thực hiện theo quý.

Với báo cáo bảng tổng hợp dữ liệu tem điện tử gửi cơ quan thuế, đối tượng thực hiện là doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuốc lá hoặc tổ chức cá nhân sản xuất rượu để tiêu thụ trong nước; tần suất thực hiện báo cáo theo tháng.
Cục thuế và chi cục thuế sẽ nhận các báo cáo qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

Định hướng hoàn thiện chính sách thuế đối với bất động sản trong thời gian tới

Nguồn: Tạp Chí Tài Chính

Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Tài chính đưa ra các giải pháp về thuế trong Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045, nhằm phát triển thị trường bất động sản (BĐS), nhà ở bền vững, minh bạch dưới sự điều tiết giám sát của Nhà nước; Đồng thời, nghiên cứu đề xuất bổ sung một số loại thuế liên quan đến thị trường BĐS theo hướng tăng mức điều tiết với đất và bổ sung thu thuế với nhà ở…

Chính sách thuế đối với BĐS hiện hành

Hiện nay, Nhà nước đang thực hiện chính sách miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp cho toàn bộ diện tích đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân, tổ chức đến hết ngày 31-12-2025, trừ diện tích đất nông nghiệp mà Nhà nước giao cho tổ chức quản lý nhưng không trực tiếp sử dụng để sản xuất nông nghiệp mà giao cho tổ chức, cá nhân khác nhận thầu theo hợp đồng để sản xuất nông nghiệp.

Về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, thuế suất thuế sử dụng đất phi nông nghiệp hiện hành đối với đất ở được áp dụng theo Biểu thuế lũy tiến (0,03% đối với phần diện tích trong hạn mức; 0,07% đối với phần diện tích vượt hạn mức không quá 3 lần; 0,15% đối với phần diện tích vượt hạn mức trên 3 lần); đất sản xuất, kinh doanh là 0,03%, đánh thuế cao đối với đất lấn, chiếm là 0,2% và đất sử dụng sai mục đích, đất chưa sử dụng theo đúng quy định là 0,15%.

Qua đánh giá cho thấy, thuế suất thuế sử dụng đất phi nông nghiệp hiện hành còn thấp, chưa phát huy hiệu quả vai trò trong việc điều tiết đối với người sở hữu nhiều đất đai, chưa thúc đẩy các tổ chức, cá nhân trong xã hội sử dụng đất tiết kiệm, hợp lý. Đồng thời, pháp luật thuế hiện hành chưa điều tiết đối với nhà ở trong quá trình sử dụng.

Về thuế thu nhập đối với hoạt động chuyển nhượng BĐS (áp dụng đối với cả cá nhân và tổ chức chuyển nhượng BĐS), thuế suất thuế thu nhập từ chuyển nhượng BĐS hiện hành được quy định như sau:

Thứ nhất, đối với tổ chức, doanh nghiệp chuyển nhượng BĐS nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với mức thuế suất 20% trên thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng BĐS và không áp dụng chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với chuyển nhượng BĐS.

Thứ hai, đối với cá nhân chuyển nhượng BĐS nộp thuế thu nhập cá nhân với mức thuế suất 2% trên giá bán từng lần. Trong trường hợp không xác định được giá bán hoặc giá bán ghi trên hợp đồng thấp hơn mức giá do UBND cấp tỉnh quy định thì giá chuyển nhượng làm căn cứ tính thuế áp dụng theo mức giá do UBND cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng.

Tuy nhiên, trên thực tế thời gian qua, việc thực hiện chính sách thuế và quản lý thuế đối với giao dịch chuyển nhượng BĐS đã phát sinh tình trạng doanh nghiệp, cá nhân thực hiện hoạt động chuyển nhượng BĐS nhưng kê khai giá chuyển nhượng trong hồ sơ khai thuế thấp hơn nhiều so với giá thực tế mua bán, nhằm giảm số thuế phải nộp, gây thất thu thuế cho ngân sách nhà nước.

Để giải quyết tình trạng này, Bộ Tài chính đã đề nghị UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện các nhiệm vụ, nội dung về chống thất thu thuế trong hoạt động kinh doanh, chuyển nhượng BĐS, nhằm tăng cường hiệu quả công tác quản lý thuế, chống thất thu thuế trong hoạt động kinh doanh, chuyển nhượng BĐS trên thị trường (Công văn số 3849/BTC-TCT ngày 29/4/2022), từ đó đảm bảo số thu ngân sách nhà nước từ hoạt động này.

Định hướng hoàn thiện chính sách thuế đối với BĐS

Quyết định số 2114/QĐ-TTg ngày 16-12-2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số 19-KL/TW ngày 14-10-2021 của Bộ Chính trị và Đề án định hướng Chương trình xây dựng pháp luật nhiệm kỳ Quốc hội khóa XV đã giao Bộ Tài chính thực hiện nghiên cứu, rà soát, đánh giá các luật thuế, trong đó có các luật thuế liên quan đến BĐS.

Bên cạnh đó, Thủ tướng Chính phủ cũng giao Bộ Tài chính đưa ra các giải pháp về thuế trong Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045, nhằm phát triển thị trường BĐS nhà ở bền vững, minh bạch dưới sự điều tiết giám sát của nhà nước. Đồng thời, nghiên cứu đề xuất bổ sung một số loại thuế liên quan đến thị trường BĐS theo hướng tăng mức điều tiết với đất và bổ sung thu thuế với nhà ở, nhằm khuyến khích sử dụng hiệu quả, góp phần hạn chế đầu cơ nhà, đất.

Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính đã có Công văn số 1779/BTC-CST ngày 24-02-2022 và Công văn số 1804/BTC-CST gửi các Bộ, ngành, địa phương và các tổ chức có liên quan đề nghị nghiên cứu, rà soát, đánh giá, đề xuất sửa đổi các Luật thuế.

Đến nay, Bộ Tài chính đang tiến hành tổng hợp, nghiên cứu xây dựng Báo cáo rà soát các Luật thuế trình Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội trong năm 2022. Bộ Tài chính cho biết, các nội dung đề xuất sửa đổi cần đảm bảo phù hợp với điều kiện kinh tế – xã hội của Việt Nam, phù hợp với thông lệ quốc tế, đảm bảo tính thống nhất của hệ thống chính sách thuế liên quan đến BĐS đặt trong tổng thể Chiến lược cải cách hệ thống chính sách thuế đến năm 2030 ban hành kèm theo Quyết định số 508/QĐ-TTg ngày 23-4-2022 của Thủ tướng Chính  phủ.

Đặc biệt, nội dung đề xuất đưa ra được giải pháp hoàn thiện chính sách thuế liên quan đến tài sản là “tổng kết, đánh giá tổng thể chính sách thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, trên cơ sở đó nghiên cứu hoàn thiện theo hướng tăng mức điều tiết đối với đất và bổ sung thu thuế đối với nhà”.

>>> Xem thêm: Giải pháp ERP cho ngành bất động sản
 

Ban hành chỉ số đánh giá về chuyển đổi số theo tỉnh, bộ, quốc gia

Nguồn: vneconomy.vn

Bộ chỉ số đánh giá chuyển đổi số có chức năng theo dõi, đánh giá thực chất, khách quan, công bằng các kết quả thực hiện chuyển đổi số hàng năm của các đơn vị bộ, tỉnh, thành phố…

Bộ Thông tin và Truyền thông vừa ban hành Quyết định số 922/QĐ-BTTTT phê duyệt Đề án "Xác định bộ chỉ số đánh giá chuyển đổi số của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và của quốc gia". 

Theo đó, Bộ chỉ số đánh giá chuyển đổi số của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và của quốc gia (Digital Transformation Index – DTI) có chức năng theo dõi, đánh giá thực chất, khách quan, công bằng các kết quả thực hiện chuyển đổi số hàng năm của các đơn vị bộ, tỉnh, thành phố trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng đến Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.

Cụ thể, DTI bao gồm các chỉ số thành phần theo đặc điểm, tính chất quản lý nhà nước của các bộ, tỉnh, thành phố, quốc gia. Đặc biệt hình thành chỉ số để so sánh giữa các năm và cung cấp thông tin cho tổ chức quốc tế đánh giá, xếp hạng Việt Nam trong các chỉ số toàn cầu về: Chính phủ điện tử (EGDI); Công nghệ thông tin (IDI); An toàn thông tin mạng (GCI); Năng lực cạnh tranh (GCI); Đổi mới sáng tạo (GII).

Đồng thời, DTI còn xác định được những thực tiễn tốt, điển hình trong quá trình thực hiện chuyển đổi số để nhân rộng trên cả nước; cho phép nhập dữ liệu báo cáo trực tuyến, tra cứu kết quả đánh giá của bộ, tỉnh, quốc gia…

DTI áp dụng cho 03 cấp: tỉnh, bộ, quốc gia. Cụ thể, cấp tỉnh được cấu trúc theo 03 trụ cột (chính quyền số, kinh tế số, xã hội số), bao gồm: Thông tin chung (các thông tin tổng quan của tỉnh không dùng để đánh giá); 09 chỉ số chính gồm: nhận thức số, thể chế số, hạ tầng số, nhân lực số, an toàn thông tin mạng, đô thị thông minh; hoạt động chính quyền số, hoạt động kinh tế số, hoạt động xã hội số; 98 chỉ số thành phần…

Cấp bộ sẽ đánh giá chung mức độ chuyển đổi số của bộ, phù hợp với đặc điểm mỗi bộ phụ trách các lĩnh vực khác nhau bao gồm: Thông tin chung (các thông tin tổng quan về bộ không dùng để đánh giá); 06 chỉ số; 70 chỉ số thành phần.
Cấp quốc gia sẽ có 24 chỉ số, thể hiện mức độ đạt được các mục tiêu, chỉ tiêu thuộc chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử… đồng thời, tham chiếu đến các chỉ số được sử dụng, đánh giá của quốc tế.

Quyết định 922 được ban hành ngày 20-5-2022 cũng nêu rõ, số liệu báo cáo, đánh giá của bộ, tỉnh theo từng chỉ số thành phần sẽ do bộ, tỉnh nhập vào phần mềm, được tự động tính điểm số. Các điểm số tự động được thay đổi theo kỳ cập nhật và bộ, tỉnh có thể theo dõi các số liệu, chỉ số trên phần mềm hệ thống của DTI. 

Để nâng cao hiệu quả của việc thực hiện Quyết định, các giải pháp cụ thể được văn bản quy định: Các bộ, tỉnh, đơn vị trực thuộc cần bố trí nguồn lực, đảm bảo thực hiện công tác theo dõi, đánh giá chuyển đổi số thường xuyên, liên tục, đảm bảo trung thực, khách quan, kịp thời trong việc điều tra, tổng hợp, thống kê, báo cáo kết quả chuyển đổi số; tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến về DTI; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, đảm bảo kinh phí công cho công tác xác định DTI cấp bộ, tỉnh…

Bộ Thông tin và Truyền thông giao trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc của bộ cần phối hợp với Cục Tin học hóa trong việc xây dựng, cập nhật các chỉ số thành phần, chỉ số chính của DTI và thẩm định, xác minh các thông tin, số liệu liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị. 

>>> Xem thêm: Các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số
 

Quy định mới về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo

Nguồn: Tạp Chí Tài Chính

Bộ Kế hoạch và Đầu tư vừa ban hành Thông tư số 06/2022/TT-BKHĐT hướng dẫn một số điều của Nghị định số 80/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV). Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25-6-2022.

Thông tư số 06/2022/TT-BKHĐT nêu rõ, nội dung hỗ trợ gồm: Tư vấn; phát triển nguồn nhân lực; hỗ trợ DNNVV khởi nghiệp sáng tạo; hỗ trợ DNNVV tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị; nội dung quản lý các hoạt động hỗ trợ DNNVV.

Đối tượng áp dụng là DN được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật về DN và đáp ứng các quy định tại Chương II Nghị định số 80/2021/NĐ-CP về tiêu chí xác định DNNVV.

Cơ quan, tổ chức hỗ trợ DNNVV ưu tiên bố trí kinh phí để hỗ trợ các DNNVV do phụ nữ làm chủ, DNNVV sử dụng nhiều lao động nữ, DNNVV là DN xã hội; căn cứ quy định tại Điều 5 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP để lựa chọn tiêu chí xác định quy mô DN siêu nhỏ, DN nhỏ, DN vừa, đảm bảo DN được hưởng mức hỗ trợ có lợi nhất.

DNNVV có thể đề xuất nhiều nội dung hỗ trợ trong một hồ sơ đề xuất nhu cầu hỗ trợ. Tại cùng một thời điểm với cùng một nội dung hỗ trợ, DNNVV chỉ được gửi đến một cơ quan, tổ chức hỗ trợ DNNVV.

DNNVV không bị hạn chế số lần hỗ trợ hoặc số lượng hợp đồng hỗ trợ đối với các nội dung hỗ trợ quy định tính theo triệu đồng/năm/doanh nghiệp hoặc triệu đồng/năm nhưng phải đảm bảo không vượt quá tỷ lệ, định mức hỗ trợ tối đa quy định tại Nghị định số 80/2021/NĐ-CP.

Tài liệu, hồ sơ liên quan đến nội dung đề xuất hỗ trợ DNNVV quy định nộp cho cơ quan, tổ chức hỗ trợ DNNVV là bản sao hoặc bản chụp từ bản gốc, bản chính và không cần chứng thực. Trường hợp cần thiết, cơ quan, tổ chức hỗ trợ DNNVV đề nghị DNNVV cung cấp bản chính hoặc bản gốc để đối chiếu thông tin.

Ngoài các quy định trên, Thông tư số 06/2022/TT-BKHĐT cũng nêu rõ về mức hỗ trợ DNNVV khởi nghiệp sáng tạo. Theo đó, DNNVV khởi nghiệp sáng tạo được hỗ trợ theo nội dung và mức hỗ trợ quy định tại Điều 22 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP.

Cơ quan, tổ chức hỗ trợ DNNVV thực hiện hỗ trợ theo quy định tại Thông tư này và một số quy định cụ thể như hỗ trợ học viên của DNNVV tham gia đào tạo, huấn luyện chuyên sâu trong nước và nước ngoài, gồm: học phí, tài liệu, ăn, ở, đi lại (bao gồm vé máy bay).

Nội dung các khóa đào tạo huấn luyện chuyên sâu ngắn hạn ở nước ngoài gồm: Xây dựng, phát triển sản phẩm; thương mại hóa sản phẩm; phát triển thương mại điện tử; gọi vốn đầu tư; phát triển thị trường; kết nối mạng lưới khởi nghiệp và các nội dung khác theo nhu cầu của DNNVV khởi nghiệp sáng tạo.

Hỗ trợ DNNVV duy trì tài khoản trên các sàn thương mại điện tử; hỗ trợ DNNVV tham gia các cuộc thi quốc tế về khởi nghiệp sáng tạo, gồm: Phí, lệ phí tham gia cuộc thi; ăn, ở tại nước sở tại; đi lại (bao gồm vé máy bay); vận chuyển tài liệu, sản phẩm, trang thiết bị phục vụ tham gia cuộc thi.

Ngoài ra, Thông tư quy định rõ, các hình thức liên kết giữa DNNVV với DN khác trong cụm liên kết ngành gồm: Liên kết theo hình thức hợp đồng mua chung nguyên liệu đầu vào (DNNVV và tối thiểu một DN khác trong cụm liên kết ngành có hợp đồng mua nguyên vật liệu đầu vào từ một bên cung cấp); theo hình thức hợp đồng bán chung sản phẩm (DNNVV và tối thiểu một DN khác trong cụm liên kết ngành có hợp đồng bán sản phẩm cho một bên thu mua); theo hình thức hợp đồng mua, bán, hợp tác; theo hình thức cùng xây dựng, sử dụng thương hiệu.

>>> Xem thêm: Các giải pháp chuyển đổi số cho doanh nghiệp vừa và nhỏ

Thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân

Nguồn: Thư Viện Pháp Luật

Để được hoàn thuế thu nhập cá nhân thì cá nhân phải tự nộp hồ sơ hoàn thuế hoặc ủy quyền cho tổ chức chi trả thu nhập nộp hồ sơ hoàn thuế về cơ quan thuế. Vậy sau khi nhận được hồ sơ yêu cầu hoàn thuế thì thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân là bao lâu?

1. Thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân

Đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, chậm nhất là 06 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan quản lý thuế có thông báo về việc chấp nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế, cơ quan quản lý thuế phải:

  • Quyết định hoàn thuế cho người nộp thuế; 
  • Thông báo chuyển hồ sơ của người nộp thuế sang kiểm tra trước hoàn thuế nếu thuộc trường hợp hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế; 
  • Thông báo không hoàn thuế cho người nộp thuế nếu hồ sơ không đủ điều kiện hoàn thuế.

Trường hợp thông tin khai trên hồ sơ hoàn thuế khác với thông tin quản lý của cơ quan quản lý thuế thì cơ quan quản lý thuế thông báo bằng văn bản để người nộp thuế giải trình, bổ sung thông tin. Thời gian giải trình, bổ sung thông tin không tính trong thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế.

Đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế, chậm nhất là 40 ngày kể từ ngày cơ quan quản lý thuế có thông báo bằng văn bản về việc chấp nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế, cơ quan quản lý thuế phải:

  • Quyết định hoàn thuế cho người nộp thuế; hoặc
  • Quyết định không hoàn thuế cho người nộp thuế nếu hồ sơ không đủ điều kiện hoàn thuế.

Hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế bao gồm:

  • Hồ sơ của người nộp thuế đề nghị hoàn thuế lần đầu của từng trường hợp hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuế. Trường hợp người nộp thuế có hồ sơ hoàn thuế gửi cơ quan quản lý thuế lần đầu nhưng không thuộc diện được hoàn thuế theo quy định thì lần đề nghị hoàn thuế kế tiếp vẫn xác định là đề nghị hoàn thuế lần đầu.
  • Hồ sơ của người nộp thuế đề nghị hoàn thuế trong thời hạn 02 năm kể từ thời điểm bị xử lý về hành vi trốn thuế.
  • Hồ sơ của tổ chức giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, bán, giao và chuyển giao doanh nghiệp nhà nước.
  • Hồ sơ hoàn thuế thuộc loại rủi ro về thuế cao theo phân loại quản lý rủi ro trong quản lý thuế.
  • Hồ sơ hoàn thuế thuộc trường hợp hoàn thuế trước nhưng hết thời hạn theo thông báo bằng văn bản của cơ quan quản lý thuế mà người nộp thuế không giải trình, bổ sung hồ sơ hoàn thuế hoặc có giải trình, bổ sung hồ sơ hoàn thuế nhưng không chứng minh được số tiền thuế đã khai là đúng.
  • Hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu không thực hiện thanh toán qua ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác theo quy định của pháp luật.
  • Hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện phải kiểm tra trước hoàn thuế theo quy định của Chính phủ.

Hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước là hồ sơ của người nộp thuế không thuộc trường hợp kiểm tra trước hoàn thuế.

2. Chậm ban hành quyết định hoàn thuế bị xử lý thế nào?

Quá thời hạn quy định tại mục (1), nếu việc chậm ban hành quyết định hoàn thuế do lỗi của cơ quan quản lý thuế thì ngoài số tiền thuế phải hoàn trả, cơ quan quản lý thuế còn phải trả tiền lãi với mức 0,03%/ngày tính trên số tiền phải hoàn trả và số ngày chậm hoàn trả.

Nguồn tiền trả lãi được chi từ ngân sách trung ương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

Bộ Tài chính ứng dụng nền tảng số hóa phục vụ người dân, doanh nghiệp

Nguồn: Tạp Chí Tài Chính

Giai đoạn 2021-2025, Bộ Tài chính hướng tới mục tiêu cơ quan Bộ đóng vai trò kiến tạo, kết nối, chia sẻ dữ liệu và các nền tảng số hóa, đáp ứng nhu cầu giao dịch tài chính công, nhu cầu khai thác sử dụng thông tin số của Chính phủ, người dân, doanh nghiệp và các tổ chức.

Phấn đấu tối thiểu 90% người dân, doanh nghiệp hài lòng về giải quyết thủ tục hành chính

Tại Quyết định số 237/QĐ-BTC ngày 3/3/2022, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã phê duyệt Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Bộ Tài chính, phát triển Chính phủ số và bảo đảm an toàn thông tin mạng giai đoạn 2021-2025. Tại Kế hoạch, Bộ Tài chính đã đề ra các mục tiêu và giải pháp thực hiện cụ thể để triển khai các ứng dụng phục vụ người dân, doanh nghiệp.

Theo đó, giai đoạn 2021-2025, Bộ Tài chính đặt mục tiêu 100% thủ tục hành chính tại cơ quan Bộ Tài chính đủ điều kiện theo quy định của pháp luật được cung cấp dưới hình thức dịch vụ công trực tuyến mức độ 4; 100% dịch vụ công trực tuyến tại cơ quan Bộ Tài chính được thiết kế, thiết kế lại nhằm tối ưu hóa trải nghiệm người dùng, khi sử dụng được điền sẵn dữ liệu mà người dùng đã cung cấp trước đó theo thỏa thuận, phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng; 100% giao dịch trên Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử của Bộ Tài chính được xác thực điện tử, ngoại trừ các dịch vụ yêu cầu sự hiện diện bắt buộc theo quy định của pháp luật.

Bộ Tài chính cũng đặt mục tiêu Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử Bộ Tài chính được kết nối, chia sẻ dữ liệu với Cổng Dịch vụ công quốc gia; 100% dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 phổ biến, liên quan tới nhiều người dân, doanh nghiệp của cơ quan Bộ Tài chính được tích hợp lên Cổng Dịch vụ công quốc gia; tối thiểu 80% hồ sơ thủ tục hành chính tại cơ quan Bộ Tài chính được xử lý hoàn toàn trực tuyến; các hệ thống thông tin của Bộ Tài chính có liên quan đến người dân, doanh nghiệp đã đưa vào vận hành, khai thác được kết nối, liên thông qua nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu; thông tin của người dân, doanh nghiệp đã được số hóa và lưu trữ tại các cơ sở dữ liệu quốc gia không phải cung cấp lại.

Đặc biệt, Bộ Tài chính phấn đấu tối thiểu 90% người dân và doanh nghiệp hài lòng về việc giải quyết thủ tục hành chính của cơ quan Bộ Tài chính; 100% các dữ liệu được cung cấp trên Cổng Thông tin điện tử Bộ Tài chính (dữ liệu được phép công bố theo quy định của pháp luật) theo yêu cầu về dữ liệu mở phục vụ phát triển Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số… 

Phấn đấu tối thiểu 80% thủ tục hành chính trong lĩnh vực tài chính tại cơ quan Bộ Tài chính có yêu cầu nghĩa vụ tài chính, được triển khai thanh toán trực tuyến. Trong số đó, tỷ lệ giao dịch thanh toán trực tuyến đạt từ 50% trở lên. 80% người dân, doanh nghiệp khi thực hiện thủ tục hành chính trong lĩnh vực tài chính tại cơ quan Bộ Tài chính không phải cung cấp lại các thông tin giấy tờ tài liệu đã được chấp nhận khi thực hiện thành công thủ tục hành chính trước đó… 

Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh nghiệp

Để thực hiện các mục tiêu trên, một trong những nhiệm vụ trọng tâm được Bộ Tài chính xác định là phát triển ứng dụng, dịch vụ công nghệ thông tin phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ và phục vụ người dân và doanh nghiệp. Trong đó, hoàn thành triển khai Cổng dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa điện tử của Bộ Tài chính, kết nối với Cổng dịch vụ công quốc gia; hoàn thành nâng cấp Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính…

Bộ Tài chính tiếp tục duy trì và nâng cao hiệu quả sử dụng các dịch vụ công đã được triển khai thực hiện trong giai đoạn 2016-2020 và tiếp tục xây dựng mới, triển khai 100% thủ tục hành chính đủ điều kiện theo quy định của pháp luật được cung cấp dưới hình thức dịch vụ công trực tuyến mức độ 4. Đồng thời, phát triển dịch vụ công trực tuyến dựa trên nhu cầu người dân và theo các sự kiện trong cuộc đời, người dân chỉ cung cấp thông tin một lần, tận dụng sức mạnh của công nghệ để phát triển các dịch vụ số mới; ứng dụng công nghệ số để cá nhân hóa giao diện.

Một nội dung khác sẽ được Bộ Tài chính triển khai là xây dựng kênh tương tác trực tuyến để người dân tham gia, giám sát hoạt động xây dựng, thực thi chính sách, pháp luật, ra quyết định của Bộ Tài chính; triển khai hệ thống trả lời tự động cơ quan Bộ Tài chính, ứng dụng công nghệ trí tuệ nhân tạo trong cung cấp dịch vụ trợ lý ảo, trả lời tự động.

Bên cạnh đó, ứng dụng mạnh mẽ, hiệu quả các công nghệ số mới như điện toán đám mây (cloud Computing), dữ liệu lớn (Big Data), trí tuệ nhân tạo (AI), chuỗi khối (Blockchain), mạng xã hội… trong xây dựng, triển khai các ứng dụng, dịch vụ Chính phủ số tại Bộ Tài chính để tiết kiệm thời gian, chi phí xây dựng, vận hành hệ thống thông tin và tự động hóa, tối ưu hóa các quy trình xử lý công việc. Triển khai hệ thống trả lời tự động cơ quan Bộ Tài chính, ứng dụng công nghệ trí tuệ nhân tạo trong cung cấp dịch vụ trợ lý ảo, trả lời tự động.

Ngoài ra, Bộ Tài chính sẽ đẩy mạnh công tác truyền thông, nâng cao nhận thức, kỹ năng số, tăng cường tương tác với người dân, doanh nghiệp. Theo đó, ứng dụng các kênh truyền thông đa dạng để nâng cao nhận thức, hình thành văn hóa số cho cán bộ công chức, viên chức ngành Tài chính tiếp cận các dịch vụ Chính phủ số, Tài chính số; tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và trách nhiệm về an toàn thông tin đối với công chức, viên chức Bộ Tài chính.

Đồng thời, xây dựng các nền tảng đào tạo kỹ năng số cho cán bộ công chức, viên chức để nhanh chóng phổ cập kiến thức, kỹ năng số cần thiết, cơ bản, tạo điều kiện hòa nhập cuộc sống số; xây dựng các nền tảng, kênh tương tác trực tuyến giữa Bộ Tài chính với người dân, doanh nghiệp để quảng bá thông tin, tăng cường sự tham gia, góp ý của người dân trong các hoạt động quản lý, quá trình ra quyết định.

Các mục tiêu và giải pháp trên tiếp tục thể hiện nỗ lực cải cách hành chính với phương châm đồng hành cùng người dân, doanh nghiệp của Bộ Tài chính. Trong 8 năm qua, Bộ Tài chính luôn giữ vị trí dẫn đầu khối bộ, ngành trong bảng xếp hạng về Chỉ số mức độ sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng Công nghệ thông tin Việt Nam (Vietnam ICT index). 7 năm liên tục, Bộ Tài chính luôn nằm trong top 3 Bộ đứng đầu về xếp hạng Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX).
 

Ngành Thuế đề ra các nhóm nhiệm vụ, giải pháp trong năm 2022

Trong bối cảnh dịch bệnh COVID-19 tác động năm thứ 3 liên tiếp với diễn biến phức tạp, khó lường cùng những biến chủng mới lây lan mạnh hơn, ngành Thuế đã xác định việc thực hiện nhiệm vụ công tác thuế năm 2022, đặc biệt nhiệm vụ thu ngân sách sẽ hết sức khó khăn. Tổng cục Thuế đã đề ra các nhóm nhiệm vụ, nhóm giải pháp nhằm phấn đấu thực hiện thành công nhiệm vụ chính trị trong năm 2022.

Thách thức thực hiện dự toán năm 2022

Dự toán tổng thu ngân sách nhà nước (NSNN) giao cho cơ quan thuế năm 2022 là 1.174.900 tỷ đồng, trong đó thu từ dầu thô là 28.200 tỷ đồng, thu nội địa là 1.146.700 tỷ. Tổng thu thuế phí nội địa là 915.000 tỷ đồng.

Theo Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế Cao Anh Tuấn, năm 2022, theo dự báo, sẽ có một số nguồn thu lớn không những không còn dư địa tăng thu mà còn bị giảm. Bên cạnh đó, trong năm 2022 tiếp tục thực hiện các chính sách miễn giảm thuế theo Nghị quyết số 406/NQ-UBTVQH 15 cũng sẽ làm giảm nguồn thu. 

Để hoàn thành được dự toán thu Quốc hội giao, phấn đấu thực hiện thành công nhiệm vụ, Tổng cục Thuế đã đề ra 8 nhiệm vụ triển khai thực hiện ngay từ ngày đầu, tháng đầu của năm 2022, cụ thể:

Một là, toàn Ngành tập trung triển khai các giải pháp hỗ trợ người nộp thuế, góp phần giúp người nộp thuế duy trì, phục hồi sản xuất kinh doanh, đồng thời tăng cường quản lý thu ngân sách ngay từ đầu năm để phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ thu NSNN năm 2022 đã được Quốc hội, Chính phủ và Bộ Tài chính giao tại Nghị quyết số 34/2021/QH15 ngày 13/11/2021 về dự toán NSNN năm 2022 của Quốc hội.

Hai là, triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Nghị quyết của Chính phủ về Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội và dự toán NSNN năm 2022, tăng cường ổn định kinh tế vĩ mô, hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh, phục hồi tăng trưởng kinh tế; Tiếp tục đẩy mạnh, triển khai thực hiện quyết liệt công tác cải cách hành chính, hiện đại hóa, khuyến khích đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp, phát triển doanh nghiệp.

Ba là, tiếp tục triển khai thực hiện quyết liệt, hiệu quả Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2021-2030; đồng thời, rà soát, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính thuế theo yêu cầu tại Nghị quyết của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.

Bốn là, thực hiện tốt chương trình xây dựng thể chế, chính sách pháp luật về quản lý thuế và chính sách thuế; Kịp thời triển khai áp dụng các văn bản, chính sách pháp luật vào cuộc sống, đảm bảo minh bạch, công bằng, tạo môi trường kinh doanh lành mạnh và chú trọng nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý thuế. Đồng thời, xây dựng, nâng cấp kịp thời các phần mềm ứng dụng CNTT tương ứng, đảm bảo việc triển khai các quy định mới được thông suốt, hiệu quả, thúc đẩy việc chuyển đổi số trong ngành Thuế.

Năm là, chuẩn bị đầy đủ cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin để đảm bảo triển khai thành công hóa đơn điện tử trên phạm vi cả nước.

Sáu là, tổ chức thành công kỳ thi công chức của ngành Thuế năm 2021 để kịp thời bổ sung nguồn công chức trẻ có chất lượng tốt cho ngành Thuế, góp phần hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị được giao của ngành.

Bảy là, tiếp tục kiện toàn, tinh gọn bộ máy cơ quan thuế các cấp, đảm bảo hiệu lực, hiệu quả, thông suốt, đáp ứng tốt nhất yêu cầu cải cách, hiện đại hóa ngành Thuế.

Tám là, tăng cường kỷ luật, kỷ cương, nâng cao tinh thần trách nhiệm đội ngũ cán bộ, công chức trong thực thi công vụ và thực hiện tốt công tác phòng chống tham nhũng, tiết kiệm chống lãng phí.

Triển khai các nhóm giải pháp trọng tâm

Trong năm 2022, để phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ công tác thuế, cơ quan thuế tập trung triển khai thực hiện các nhóm giải pháp trọng tâm.

Trong đó, với nhóm giải pháp về thực hiện công tác thu ngân sách, toàn ngành Thuế tiếp tục bám sát sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Bộ Tài chính và cấp uỷ, UBND các cấp để chủ động triển khai chương trình hành động thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội và dự toán NSNN năm 2022. Tập trung các giải pháp liên quan đến thuế như: mở rộng cơ sở thuế; tăng cường chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra, chống thất thu, buôn lậu, gian lận thương mại, quản lý chặt chẽ giá tính thuế, chống chuyển giá nhằm phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ Quốc hội giao; Phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành, cơ quan trong điều hành chính sách kinh tế vĩ mô, kiểm soát chặt chẽ lạm phát.

Cơ quan thuế các cấp triển khai quyết liệt, đồng bộ các giải pháp quản lý thu, phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu phấn đấu thu. Theo dõi chặt chẽ tiến độ thu ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương, đánh giá, phân tích cụ thể từng địa bàn, từng khu vực, từng sắc thuế, tổng hợp báo cáo kịp thời kết quả thu. Qua đó, xác định các nguồn thu còn tiềm năng, các lĩnh vực, loại thuế còn thất thu để kịp thời đề xuất các giải pháp quản lý hiệu quả, kiến nghị với UBND chỉ đạo các ngành, các cấp ở địa phương cùng phối hợp với cơ quan thuế để tăng cường quản lý thu, đẩy mạnh các biện pháp chống thất thu ngân sách.

Tiếp tục cải cách hiện đại hóa hệ thống thuế, đơn giản hóa thủ tục hành chính thuế, nâng cao chất lượng dịch vụ kê khai, nộp thuế, hoàn thuế điện tử, hóa đơn điện tử. Tăng cường cán bộ công chức cho công tác hoàn thuế để đẩy nhanh tiến độ xử lý hồ sơ hoàn thuế GTGT cho người nộp thuế có thêm nguồn vốn duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh, nhưng vẫn phải kiểm soát chặt chẽ việc hoàn thuế đúng đối tượng, theo đúng chính sách pháp luật.

Toàn ngành Thuế sẽ tiếp tục cải cách hiện đại hóa hệ thống thuế, đơn giản hóa thủ tục hành chính thuế, nâng cao chất lượng dịch vụ kê khai, nộp thuế, hoàn thuế điện tử, hóa đơn điện tử. Tăng cường cán bộ công chức cho công tác hoàn thuế để đẩy nhanh tiến độ xử lý hồ sơ hoàn thuế GTGT cho người nộp thuế có thêm nguồn vốn duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh.

Cơ quan thuế sẽ tập trung xây dựng, hoàn thiện, nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật và ứng dụng về hóa đơn điện tử, bảo đảm dữ liệu chính xác, minh bạch, thống nhất, an ninh, an toàn, đáp ứng và phục vụ tốt nhất việc triển khai áp dụng hóa đơn điện tử trên phạm vi toàn quốc theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.

Đối với công tác thanh, kiểm tra, cơ quan thuế sẽ tập trung thanh kiểm tra đối với các DN có tăng trưởng, ít bị ảnh hưởng của dịch COVID-19, các DN có rủi ro cao về thuế. Tăng cường giao dịch điện tử trong thanh tra, kiểm tra thuế thông qua việc triển khai và đẩy mạnh trao đổi thông tin, dữ liệu phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra qua Cổng TTĐT Tổng cục Thuế. Phối hợp với chính quyền, cơ quan Công an và các cơ quan ban ngành triển khai thực hiện quy chế phối hợp để đấu tranh chống các hành vi trốn thuế, gian lận thuế, tội phạm về thuế. Thực hiện đồng bộ các giải pháp trong công tác quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số của các nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở kinh doanh tại Việt Nam.

Về công tác quản lý nợ thuế, cơ quan thuế tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 94/2019/QH14 của Quốc hội về khoanh nợ tiền thuế, xóa tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp đối với người nộp thuế không còn khả năng nộp NSNN trên toàn quốc, đảm bảo xử lý tối đa số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt không còn khả năng NSNN.

Tổng cục Thuế sẽ thực hiện rà soát tính toán giao chỉ tiêu thu nợ thuế năm 2022 cho từng Cục Thuế. Các Cục Thuế thực hiện giao chỉ tiêu thu nợ đến từng đơn vị, cá nhân, hàng tháng, quý kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện, đảm bảo đến cuối năm hoàn thành chỉ tiêu thu nợ đặt ra. Qua đó, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thu.

Siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài chính trong xây dựng pháp luật, thực thi công vụ, chi tiêu nội ngành. Xử lý nghiêm những công chức, viên chức có hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn cho người nộp thuế, những cán bộ vi phạm kỷ luật, kỷ cương của Ngành hoặc vi phạm pháp luật. Bên cạnh đó, khen thưởng, biểu dương kịp thời đối với những tập thể, cá nhân xuất sắc, những gương điển hình tiên tiến; Thực hiện phát động phong trào thi đua sâu rộng trong toàn Ngành, quyết tâm hoàn thành vượt mức nhiệm vụ công tác thuế năm 2022…
 

Hướng dẫn nộp lệ phí môn bài với hộ kinh doanh trong năm 2022

Cục Thuế Hà Nội vừa thực hiện hướng dẫn nộp lệ phí môn bài với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trong năm 2022.

Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thực hiện nghĩa vụ nộp lệ phí môn bài theo quy định tại Nghị định số 22/2020/NĐ-CP ngày 24-2-2020 của Chính phủ và Thông tư số 65/2020/TT-BTC ngày 9/7/2020 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí môn bài.

Theo đó, hộ kinh doanh có nghĩa vụ phải nộp lệ phí môn bài trừ các trường hợp được miễn lệ phí môn bài sau: hộ kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống; hộ kinh doanh không thường xuyên và không có địa điểm kinh doanh cố định; hộ kinh doanh lần đầu ra hoạt động sản xuất kinh doanh được miễn lệ phí môn bài trong năm đầu hoạt động.

Mức thu lệ phí môn bài đối với hộ kinh doanh như sau: doanh thu trên 500 triệu đồng/năm phải nộp 1.000.000 đồng/năm; doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm phải nộp 500.000 đồng/năm; doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm phải nộp 300.000 đồng/năm.

Hộ kinh doanh (bao gồm hộ khoán, hộ kê khai và cá nhân cho thuê tài sản) không phải nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài. Cơ quan Thuế căn cứ hồ sơ khai thuế, cơ sở dữ liệu quản lý thuế để xác định tổng doanh thu năm 2021 từ các nguồn, các địa điểm kinh doanh làm căn cứ tính số tiền lệ phí môn bài phải nộp của năm 2022 và thông báo cho người nộp thuế.
Riêng hoạt động cho thuê tài sản, doanh thu làm căn cứ xác định mức lệ phí môn bài phải nộp của năm 2022 là tổng doanh thu từ các hợp đồng cho thuê tài sản của năm 2022.

Đối với hộ kinh doanh đã giải thể, tạm ngừng kinh doanh sau đó ra kinh doanh trở lại không xác định được doanh thu của năm liền trước thì doanh thu làm cơ sở xác định mức thu lệ phí môn bài căn cứ theo cơ sở sản xuất kinh doanh cùng quy mô, địa bàn, ngành nghề.

Hộ kinh doanh nộp lệ phí môn bài theo thông báo của cơ quan Thuế. Đối với hộ ổn định từ đầu năm thì thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30-1-2022, thời hạn gửi Thông báo của cơ quan Thuế chậm nhất là ngày 20-1-2022.
Đối với hộ mới ra kinh doanh thì thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30-7-2022 (nếu ra kinh doanh trong 6 tháng đầu năm) hoặc chậm nhất là 30-1-2023 (nếu ra kinh doanh trong 6 tháng cuối năm), thời hạn gửi thông báo của cơ quan Thuế chậm nhất là ngày 20 của tháng tiếp theo tháng bắt đầu hoạt động kinh doanh.