Thời hạn quyết toán thuế thu nhập cá nhân 2022

Việc nắm rõ thời hạn quyết toán thuế thu nhập cá nhân 2022 sẽ giúp người nộp thuế nộp hồ sơ khai quyết toán thuế cho thu nhập nhận được trong năm 2021 đúng thời hạn và không bị xử phạt vi phạm hành chính.

1. Thời hạn quyết toán thuế TNCN 2022

Khoản 4 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 quy định thời hạn quyết toán thuế cho thu nhập nhận được trong năm 2021 như sau:

“a) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm; chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm;
b) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế;”.

Như vậy, thời hạn quyết toán thuế gồm 02 trường hợp:

Trường hợp 1: Nếu cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thì thời hạn phải quyết toán thuế chậm nhất là ngày 31-3-2022.

Trường hợp 2: Nếu cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế thu nhập cá nhân với cơ quan thuế thì thời hạn quyết toán chậm nhất là ngày 30-4-2022.

2. Đối tượng phải khai quyết toán thuế

Căn cứ Nghị định 126/2020/NĐ-CP và Công văn 636/TCT-DNNCN, đối tượng phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân như sau:

Tổ chức trả tiền lương, tiền công

Tổ chức, cá nhân trả tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân không phân biệt có phát sinh khấu trừ hay không phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân và quyết toán thuế thu nhập cá nhân thay cho cá nhân có ủy quyền.

Trường hợp cá nhân có ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho tổ chức và có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán thuế từ 50.000 đồng trở xuống mà thuộc diện được miễn thuế thì tổ chức trả thu nhập vẫn kê khai thông tin cá nhân đó tại hồ sơ khai quyết toán thuế của tổ chức và không tổng hợp số thuế phải nộp thêm của các cá nhân có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán từ 50.000 đồng trở xuống.

Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ nơi cũ đến nơi mới do tổ chức cũ thực hiện hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và mới trong cùng một hệ thống thì tổ chức mới có trách nhiệm quyết toán thuế theo ủy quyền của cá nhân đối với cả phần thu nhập do tổ chức cũ trả và tổ chức trả thu nhập mới thu lại chứng từ khấu trừ thuế thu nhập do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động (nếu có).

Cá nhân trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế

Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền công, tiền lương trực tiếp khai quyết toán thuế thu nhập với cơ quan thuế nếu có số thuế thu nhập cá nhân phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.
Cá nhân có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên dưới 183 ngày nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên thì năm quyết toán đầu tiên là 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.

Cá nhân là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh. Trường hợp cá nhân đó chưa làm thủ tục quyết toán với cơ quan thuế thì thực hiện ủy quyền cho tổ chức chi trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo quy định.
Lưu ý: Tổ chức chi trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác nhận ủy quyền quyết toán phải chịu trách nhiệm về số thuế phải nộp thêm hoặc được hoàn trả số thuế nộp thừa của cá nhân người nước ngoài.

Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền công, tiền lương đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hoả hoạn, bệnh hiểm nghèo, tai nạn ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế (trường hợp này không ủy quyền cho nơi trả thu nhập mà phải trực tiếp quyết toán thuế).

3. Quy định ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân

Căn cứ Công văn 636/TCT-DNNCN, cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho nơi trả thu nhập như sau:

Cá nhân có thu nhập từ tiền công, tiền lương ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại nơi đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập thực hiện quyết toán thuế thì ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập, kế cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm dương lịch.

Trường hợp là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do nơi cũ thực hiện hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và mới trong cùng một hệ thống thì cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho tổ chức mới.

Cá nhân có thu nhập từ tiền công, tiền lương ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại nơi đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập thực hiện quyết toán thuế thì ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập, kế cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm dương lịch; đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán đối với phần thu nhập này.

Cá nhân sau khi đã ủy quyền quyết toán, tổ chức trả thu nhập đã thực hiện quyết toán thay cho cá nhân, nếu phát hiện cá nhân thuộc diện trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế thì tổ chức trả thu nhập không điều chỉnh lại quyết toán của tổ chức trả thu nhập mà chỉ cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân theo số quyết toán và ghi vào góc dưới bên trái của chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân nội dung: “Công ty…đã quyết toán thuế thu nhập cá nhân thay cho Ông/Bà….(theo ủy quyền) tại dòng (số thứ tự)… của Phụ lục Bảng kê 05-1/BK-TNCN” để cá nhân trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế".
 

Một số lưu ý trong việc áp sử dụng hóa đơn điện tử đối với hộ kinh doanh

Theo quy định mới tại Thông tư số 78/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày 17-9-2021 hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ có quy định: Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn điện tử bao gồm: hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai phải sử dụng hóa đơn điện tử; hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán nếu có yêu cầu sử dụng hóa đơn thì cơ quan thuế cấp lẻ hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh; hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh khai thuế theo từng lần phát sinh nếu có yêu cầu sử dụng hóa đơn thì cơ quan thuế cấp lẻ hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh.

Hóa đơn điện tử áp dụng đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh kể từ ngày 01-7-2022. Riêng trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 14 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP không thực hiện giao dịch với cơ quan thuế bằng phương tiện điện tử, không có hạ tầng công nghệ thông tin, không có hệ thống phần mềm kế toán, không có phần mềm lập hóa đơn điện tử để sử dụng hóa đơn điện tử và để truyền dữ liệu điện tử đến người mua và đến cơ quan thuế thì sử dụng hóa đơn giấy của cơ quan thuế trong thời gian tối đa 12 tháng, đồng thời cơ quan thuế có giải pháp chuyển đổi dần sang áp dụng hóa đơn điện tử. thời gian tối đa 12 tháng được tính một lần kể từ ngày 01-7-2022 đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đang hoạt động từ trước 01-7-2022 hoặc kể từ thời điểm đăng ký bắt đầu sử dụng hóa đơn đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mới thành lập từ ngày 01-7-2022.

Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đã thông báo phát hành hóa đơn đặt in, hóa đơn tự in, hóa đơn điện tử không có mã hoặc đã đăng ký áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, đã mua hóa đơn của cơ quan thuế trước ngày Thông tư này được ban hành thì được tiếp tục sử dụng hóa đơn đang sử dụng kể từ ngày Thông tư này được ban hành đến hết ngày 30-6-2022 và thực hiện các thủ tục về hóa đơn theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14-5-2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17-01-2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

Từ ngày Thông tư này được ban hành đến hết ngày 30-6-2022, đối với các địa bàn đã đáp ứng điều kiện về cơ sở hạ tầng để triển khai hóa đơn điện tử theo Quy định của Bộ Tài chính trên cơ sở đề nghị của Tổng cục Thuế thì sơ sở kinh doanh trên địa bàn có trách nhiệm chuyển đổi để áp dụng hóa đơn điện tử quy định tại Thông tư này theo lộ trình thông báo của cơ quan thuế. Trường hợp cơ sở kinh doanh chưa đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin mà tiếp tục sử dụng hóa đơn theo các hình thức nêu trên thì cơ sở kinh doanh thực hiện gửi dữ liệu hóa đơn đến cơ quan thuế theo Mẫu số 03/DL-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP cùng với việc nộp tờ khai thuế giá trị gia tăng. Cơ quan thuế tiếp nhận dữ liệu hóa đơn của các cơ sở kinh doanh để đưa vào cơ sở dữ liệu hóa đơn và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để phục vụ việc tra cứu dữ liệu hóa đơn.

Đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập trong thời gian từ ngày Thông tư này được ban hành đến hết ngày 30-6-2022, trường hợp cơ quan thuế thông báo cơ sở kinh doanh thực hiện áp dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018, Thông tư số 68/2019/TT-BTC và Thông tư này thì cơ sở kinh doanh thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan thuế.

Kể từ thời điểm doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và quy định tại Thông tư này, nếu phát hiện hóa đơn đã lập theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14-5-2010, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17-01-2014 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính mà hóa đơn này có sai sót thì người bán và người mua phải lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và lập hóa đơn điện tử mới (hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã) thay thế cho hóa đơn đã lập có sai sót.

Có thể thấy rằng, việc sử dụng hóa đơn điện tử mang lại rất nhiều lợi ích

  • Đối với cơ quan thuế, hóa đơn điện tử giúp cơ quan thuế xây dựng cơ sở dữ liệu về hóa đơn; không tốn nhiều chi phí, thời gian và nhân lực để đối chiếu hóa đơn như hiện nay; góp phần ngăn chặn kịp thời hóa đơn của các doanh nghiệp bỏ trốn, mất tích; ngăn chặn tình trạng gian lận thuế, trốn thuế; góp phần ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý thuế nói riêng và xây dựng Chính phủ điện tử nói chung.
  • Đối với doanh nghiệp, hóa đơn điện tử giúp giảm chi phí hơn sơ với sử dụng hóa đơn giấy; giảm chi phí tuân thủ thủ tục hành chính thuế; khắc phục rủi ro làm mất, hỏng, cháy khi sử dụng hóa đơn giấy do hệ thống lưu trữ hóa đơn điện tử được sao lưu nên khả năng mất hoàn toàn dữ liệu hóa đơn là khó xảy ra.
  • Đối với người mua hàng, tạo sự yên tâm cho người mua hàng hóa, dịch vụ: sau khi nhận hóa đơn điện tử, người mua hàng hóa, dịch vụ có thể kiểm tra ngay trên hệ thống của cơ quan thuế để biết chính xác thông tin của hóa đơn người bán khai báo với cơ quan thuế; hạn chế việc người mua sử dụng phải hóa đơn của các doanh nghiệp “ma” để tránh các rủi ro pháp lý.

Nguồn: dangkykinhdoanh.gov.vn
 

10 loại thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân và cách tính thuế

Thông thường khi nhắc đến thuế thu nhập cá nhân thì nhiều người chỉ biết đến thuế đối với thu nhập từ tiền lương và chuyển nhượng nhà đất. Tuy nhiên, bên cạnh đó còn nhiều loại thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.

Mỗi loại thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân sẽ có cách tính thuế riêng và thuế suất trong nhiều trường hợp cũng khác nhau, cụ thể:

1. Thuế thu nhập đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công

Thu nhập tính thuế

Căn cứ khoản 1 Điều 1 Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012, thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công gồm:

Tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công.

Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ 11 khoản trợ cấp, phụ cấp không tính thuế.

Phương pháp tính thuế

Phương pháp lũy tiến từng phần: Áp dụng đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên.

Phương pháp khấu trừ tại nguồn trước khi trả thu nhập gồm: Khấu trừ 10%, khấu trừ 20%.

2. Thuế thu nhập đối với thu nhập từ kinh doanh

Thu nhập chịu thuế, gồm:

  • Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ;
  • Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép theo quy định của pháp luật.

Mức doanh thu phải nộp thuế

Doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống không tính thuế thu nhập cá nhân. Nói cách khác, chỉ hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu > 100 triệu đồng/năm dương lịch mới phải nộp thuế.

Công thức tính thuế

Khoản 3 Điều 10 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định công thức xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp như sau:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân x Doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân

3. Thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn

Thu nhập chịu thuế, gồm:

Tiền lãi cho vay

Lợi tức cổ phần

Thu nhập từ đầu tư vốn dưới hình thức khác, không bao gồm thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ (không tính thuế).

Cách tính thuế thu nhập từ đầu tư vốn

Điều 10 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định cách tính thuế như sau:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = 5% x Thu nhập tính thuế

4. Thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn

Thu nhập chịu thuế

Khoản 4 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn gồm:

  • Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn trong các tổ chức kinh tế.
  • Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
  • Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.

Cách tính thuế 

  • Xác định số thuế khi chuyển nhượng vốn góp

Thuế thu nhập cá nhân = 20% x Thu nhập tính thuế

  • Xác định số thuế khi chuyển nhượng chứng khoán

Thuế thu nhập cá nhân  = 0,1% x Thu nhập tính thuế

Lưu ý: Thu nhập tính thuế được xác định là giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần.

5. Thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản

Thu nhập chịu thuế, gồm:

Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (nhà ở, công trình xây dựng khác,…);

Thu nhập khi chuyển nhượng quyền sở hữu nhà ở hoặc sử dụng nhà ở;

Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất (thuê quyền sử dụng đất), quyền thuê mặt nước;

Các khoản thu nhập khác nhận được khi chuyển nhượng bất động sản dưới mọi hình thức.

Cách tính thuế

Thuế thu nhập cá nhân = 2% Giá chuyển nhượng

6. Thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng

Thu nhập chịu thuế, gồm:

  • Thu nhập từ trúng thưởng xổ số;
  • Thu nhập khi trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại;
  • Thu nhập khi trúng thưởng trong các hình thức cá cược;
  • Thu nhập khi trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác.

Công thức tính thuế

Điều 15 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định cách tính thuế như sau:

Thuế thu nhập cá nhân = 10% x Thu nhập tính thuế

Lưu ý: Thu nhập tính thuế là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà người nộp thuế nhận được theo từng lần trúng thưởng mà không phụ thuộc vào số lần nhận tiền thưởng.

7. Thuế đối với thu nhập từ bản quyền

Thu nhập chịu thuế, gồm: 

  • Thu nhập từ chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ;
  • Thu nhập từ chuyển giao công nghệ.

Công thức tính thuế (xác định số thuế phải nộp)

Điều 13 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định cách tính thuế như sau:

Thuế thu nhập cá nhân = Thu nhập tính thuế x 5%

Lưu ý: Thu nhập tính thuế là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo hợp đồng chuyển nhượng mà không phụ thuộc vào số lần thanh toán hoặc số lần nhận tiền khi chuyển giao, chuyển quyền sử dụng.

8. Thuế đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại

 Điều 14 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định cách tính thuế như sau:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x 5%

Lưu ý: Thu nhập tính thuế là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo hợp đồng nhượng quyền thương mại mà không phụ thuộc vào số lần thanh toán hoặc số lần nhận tiền người nộp thuế nhận được.

9. Thuế đối với thu nhập khi nhận thừa kế

Chỉ áp dụng đối với:

  • Thu nhập khi nhận thừa kế chứng khoán;
  • Thu nhập nhận được từ thừa kế phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh.
  • Thu nhận nhận được từ thừa kế bất động sản
  • Thu nhập nhận được từ thừa kế tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.

Lưu ý: Thu nhập tính thuế là phần giá trị tài sản nhận thừa kế vượt trên 10 triệu đồng mỗi lần nhận.

10. Thuế thu nhập cá nhân từ nhận quà tặng

Chỉ áp dụng đối với:

  • Thu nhập khi nhận thừa kế chứng khoán;
  • Thu nhập nhận được từ thừa kế phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh.
  • Thu nhận nhận được từ thừa kế bất động sản
  • Thu nhập nhận được từ thừa kế tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = 10% x Thu nhập tính thuế

Lưu ý: Thu nhập tính thuế là phần giá trị quà tặng vượt trên 10 triệu đồng mỗi lần nhận.
 

Thuế TNDN đối với khoản trợ cấp thôi việc cho NLĐ

Cục Thuế Tp.Hà Nội có Công văn 36670/CTHN-TTHT ngày 28/9/2021 trả lời vướng mắc về thuế TNDN với khoản trợ cấp thôi việc.

Theo đó, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

Căn cứ Nghị định 127/2008/NĐ-CP ngày 12-12-2008:

Tại Điều 2 quy định người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp:

“1. Người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo Khoản 3 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội là công dân Việt Nam giao kết các loại hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc sau đây với người sử dụng lao động quy định tại Điều 3 Nghị định này:

…b) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn;…”

Tại Điều 3 quy định người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo Khoản 4 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội là người sử dụng lao động có sử dụng từ mười (10) người lao động trở lên tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp sau đây:

“…3. Doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư.”

Tại Điều 41 quy định chuyển tiếp theo Khoản 6 Điều 139 Luật Bảo hiểm xã hội:

“1. Thời gian người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Khoản 1 Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội không được tính để hưởng trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm theo quy định của pháp luật về lao động và pháp luật về cán bộ, công chức.

3. Thời gian người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định tại Khoản 2 Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội được tính để miễn trách nhiệm trợ cấp mất việc làm hoặc trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật về lao động, pháp luật về cán bộ, công chức.
…”

Tại Điều 43 quy định hiệu lực thi hành:

“Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2009.”

Căn cứ Điểm 2.12 Khoản 2 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:

“2.12. Khoản chi trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động không theo đúng quy định hiện hành.”

Từ các quy định nêu trên, từ ngày 01/01/2009 Công ty có trách nhiệm đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động và người lao động sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp được chi trả bởi Cơ quan Bảo hiểm.

Trường hợp Công ty chi trả khoản trợ cấp thôi việc cho người lao động không theo đúng quy định thì không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
 

Các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp, nền kinh tế trước tác động của đại dịch Covid-19

Nghị quyết số 63/NQ-CP được ban hành nhằm triển khai mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội năm 2021 trong bối cảnh dịch Covid-19 bùng phát và diễn biến phức tạp. Tại Nghị quyết này, Chính phủ giao Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan nghiên cứu, đề xuất các chính sách, giải pháp về tín dụng để hỗ trợ cho doanh nghiệp, người dân và các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19; chỉ đạo các tổ chức tín dụng tiếp tục thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn, tăng cường khả năng tiếp cận vốn cho người dân, doanh nghiệp…

Phát biểu tại cuộc họp, Phó Thống đốc Thường trực NHNN Đào Minh Tú cho rằng, dịch Covid-19 kể từ khi bùng phát tới nay gần 18 tháng đã tác động lớn đến nền kinh tế nói chung và hoạt động ngân hàng nói riêng. Đại dịch vẫn còn diễn biến rất phức tạp nên câu chuyện vừa phòng, chống dịch nhưng vẫn bảo đảm được khôi phục, đạt mục tiêu kinh tế là nhiệm vụ kép rất lớn của Chính phủ cũng như các bộ, ngành, địa phương.

Thực tế, doanh nghiệp đã và đang gặp rất nhiều khó khăn và theo số liệu của Tổng cục Thống kê, tỷ lệ doanh nghiệp rút khỏi thị trường không phải nhỏ do sức chống chịu không còn. Theo Phó Thống đốc, Nhà nước đã và đang rất nỗ lực để đưa ra nhiều giải pháp, chính sách tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp. Trong đó, ngành Ngân hàng có thể được xem là một kênh hỗ trợ doanh nghiệp rất tích cực thời gian vừa qua. Ngay khi dịch bùng phát, HNNN đã kịp thời ban hành Thông tư 01/2020/TT-NHNN, sau đó là Thông tư 03/2021/TT-NHNN (sửa đổi, bổ sung Thông tư 01), tái cơ cấu, giãn hoãn các khoản vay dư nợ và lãi vay đến hạn, giảm lãi suất, phí, cùng nhiều cơ chế chính sách khác, hệ thống ngân hàng đã triển khai hỗ trợ doanh nghiệp rất thiết thực, giúp doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn, bên cạnh những chính sách của Nhà nước về hỗ trợ về thuế, bảo hiểm, an sinh xã hội…

Phó Thống đốc cũng cho rằng, cho tới thời điểm này, dịch vẫn tiếp tục phức tạp, doanh nghiệp vẫn tiếp tục và ngày càng khó khăn hơn, khả năng chống chịu suy giảm. Vì thế, năm 2021 này vẫn cần có những hỗ trợ mạnh mẽ, tích cực và trách nhiệm hơn nữa của tất cả các ngân hàng trong việc tiếp tục cơ cấu lại các khoản nợ, hỗ trợ lãi suất theo tinh thần chỉ đạo của Thống đốc ngay từ đầu năm và theo chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.

Phó Thống đốc Đào Minh Tú nhấn mạnh, mọi hoạt động của ngân hàng phải làm sao hài hòa song hành giữa mục tiêu hỗ trợ doanh nghiệp, hỗ trợ nền kinh tế vượt qua khó khăn, song vẫn đảm bảo an toàn một cách cao nhất cho hệ thống ngân hàng nói chung và cho từng tổ chức tín dụng nói riêng, không chỉ trong ngắn hạn mà còn trong trung và dài hạn.

Nhìn nhận những thách thức mà nền kinh tế nói chung, cộng đồng doanh nghiệp nói riêng đang phải đối diện, đại diện Lãnh đạo Hiệp hội Ngân hàng, các NHTM cũng đã nêu ra các ý kiến cũng như đề xuất để tiếp tục đẩy mạnh triển khai đồng bộ các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 phục hồi sản xuất – kinh doanh; tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp trong việc tiếp cận tín dụng, đáp ứng nhu cầu hợp pháp của người dân…

Phó Thống đốc Đào Minh Tú cho biết, trên cơ sở mục tiêu của Quốc hội, Chính phủ về kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội năm 2021, NHNN sẽ tiếp tục điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt phối hợp chặt chẽ với chính sách tài khóa và các chính sách kinh tế vĩ mô khác nhằm kiểm soát lạm phát; duy trì ổn định vĩ mô, thị trường, hỗ trợ phục hồi nhanh kinh tế. Với tinh thần chỉ đạo của Trung ương, Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, cụ thể là Nghị quyết 63/NQ-CP cũng như một số văn bản gần đây, ngành Ngân hàng đã hỗ trợ rất tích cực cho doanh nghiệp, người dân từ khi dịch bùng phát tới nay, vào thời điểm này, toàn hệ thống ngân hàng cần tiếp tục hỗ trợ cho cộng đồng doanh nghiệp, người dân ở mức độ cao hơn, tương đồng với những khó khăn tăng lên của nền kinh tế.

Hệ thống ngân hàng sẽ tiếp tục hỗ trợ cho doanh nghiệp thông qua các giải pháp, biện pháp trên tinh thần hỗ trợ tích cực, thực chất. Đặc biệt, hỗ trợ doanh nghiệp nhưng phải đảm bảo an toàn, duy trì năng lực tài chính cho bản thân ngân hàng, cho cả hệ thống ngân hàng và cho toàn bộ nền tài chính quốc gia. Hệ thống ngân hàng tiếp tục thể hiện trách nhiệm đối với cộng đồng, doanh nghiệp, xã hội bằng những hành động cụ thể, chương trình hành động cụ thể, sẽ được Thống đốc NHNN ban hành trong thời gian tới với các yêu cầu, nhiệm vụ cụ thể để toàn Ngành triển khai thực hiện. Đồng thời, giao Hiệp hội Ngân hàng vận động sự đồng thuận của các tổ chức tín dụng để giảm lãi suất với những mức cụ thể ngay trong tháng 7/2021 này.
 

Bộ Tài chính cải cách thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp như thế nào?

Nhằm tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp, Bộ Tài chính đã rà soát, cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính (TTHC) thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý nhằm cải cách toàn diện, hiệu quả TTHC. Qua đó, góp phần cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.

Đã bãi bỏ 197 thủ tục hành chính

Thời gian qua, Bộ Tài chính đã đẩy mạnh triển khai cải cách TTHC gắn với thực hiện kiểm soát chặt chẽ các TTHC thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý nhằm mục tiêu cải cách hiệu quả TTHC.

Luỹ kế từ ngày 15-12-2020 đến ngày 30-6-2021, Bộ Tài chính đã thực hiện đánh giá tác động đối với 120 TTHC tại các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực thuế, bảo hiểm, tài chính ngân hàng, hải quan. Trên cơ sở đó, đã lựa chọn các phương án, giải pháp tối ưu cho việc ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung TTHC thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ.

Bộ Tài chính thường xuyên rà soát, đánh giá TTHC nhằm đề xuất bãi bỏ những TTHC không còn phù hợp hoặc sửa đổi theo hướng cụ thể, rõ ràng, đơn giản, tăng tính khả thi cho cá nhân, tổ chức thực hiện. Luỹ kế từ ngày 15-12-2020 đến ngày 30-6-2021, Bộ Tài chính đã ban hành 06 quyết định công bố bãi bỏ 197 TTHC; sửa đổi, bổ sung 13 TTHC, công bố mới 114 TTHC trong các lĩnh vực: hải quan, chứng khoán, bảo hiểm, quản lý công sản.

Trên cơ sở Quyết định công bố TTHC, Bộ Tài chính đã thực hiện việc công khai và cập nhật đầy đủ và kịp thời lên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng Thông tin điện tử của Bộ và trụ sở cơ quan tiếp nhận, thực hiện TTHC theo đúng quy định.

Theo Báo cáo Chỉ số đánh giá chi phí tuân thủ TTHC (APCI) 2020 được Hội đồng tư vấn cải cách TTHC của Thủ tướng Chính phủ công bố ngày 17-3-2021, nhóm TTHC thuế tiếp tục là nhóm TTHC dẫn đầu với điểm số tăng 5,5 điểm và mức phí tuân thủ thấp.

Khảo sát APCI 2020 ghi nhận sự thay đổi tích cực về quá trình làm việc với đoàn kiểm tra của cơ quan thuế xuống làm việc trực tiếp tại doanh nghiệp trong thủ tục hoàn thành nghĩa vụ trước khi giải thể đối với doanh nghiệp. Hiện nay, Bộ Tài chính đang rà soát, cung cấp thông tin phục vụ khảo sát xây dựng Báo cáo APCI 2021 theo yêu cầu của Hội đồng tư vấn cải cách TTHC.

100% hồ sơ, thủ tục được giải quyết đúng hạn qua bộ phận một cửa 

Để tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp, Bộ Tài chính đã tích cực triển khai cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC. Bộ Tài chính tiếp tục vận hành mô hình tiếp nhận và trả kết quả giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa tại trụ sở cơ quan Bộ ổn định và hiệu quả.

Theo Bộ Tài chính, lũy kế từ ngày 15-12-2020 đến hết ngày 30-6-2021, Bộ phận Một cửa của Bộ Tài chính đã tiếp nhận 656 hồ sơ TTHC thuộc 05 lĩnh vực (bảo hiểm, kế toán – kiểm toán, tin học, giá, tài chính ngân hàng) và đã trả kết quả cho cá nhân, tổ chức 490 hồ sơ đảm bảo 100% đúng hạn; số hồ sơ đang giải quyết trong hạn là 166 hồ sơ, không có hồ sơ quá hạn.

Đồng thời, triển khai Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27-3-2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC, Bộ Tài chính đã ban hành Kế hoạch hành động thực hiện cụ thể với 47 sản phẩm đầu ra, các nhiệm vụ được phân công cho các đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp và quy định tiến độ thực hiện cụ thể.

Trong thời gian tới, Bộ Tài chính tiếp tục tập trung triển khai Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC theo hướng nâng cao chất lượng phục vụ, xây dựng và thực hiện giải quyết TTHC thông qua Hệ thống thông tin một cửa điện tử, giảm tối đa thời gian đi lại, chi phí xã hội và tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp.

Cùng với đó là thực hiện Chương trình cắt giảm, đơn giản hoá quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh giai đoạn 2020-2025. Rà soát và đề xuất, kiến nghị cắt giảm, đơn giản hóa ngay những quy định không hợp lý, đang là rào cản, gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Tài chính, trong đó bao gồm các quy định về TTHC, điều kiện kinh doanh, chế độ báo cáo định kỳ, bảo đảm mục tiêu đến năm 2025 cắt giảm ít nhất 20% quy định, 20% chi phí tuân thủ TTHC.

>> Có thể bạn quan tâm: Phần mềm kế toán làm cho nhiều công ty 

Nguồn: tapchitaichinh.vn
 

05 Bước quan trọng giúp Doanh nghiệp chuyển đổi số

Chuyển đổi số được cho là tận dụng sức mạnh của công nghệ, nhưng đang là thách thức không nhỏ đối với nhiều doanh nghiệp Việt Nam. Vậy doanh nghiệp Việt chúng ta cần làm gì để chuyển đổi số.

Đó là câu hỏi cũng như thách thức đặt ra đối với các Doanh nghiệp. Đầu tiên Doanh nghiệp nên cần hiện đại hóa quá trình sản xuất kinh doanh và bước đầu làm quen dần với các nền tảng công nghệ số, các ứng dụng Thương mại điện tử ( TMĐT )…

Chiến lược chuyển đổi số là việc không hề dễ, tuy nhiên cần phải làm để bắt kịp xu thế thế giới và hơn hết là chủ động thích ứng khi tình hình dịch COVID19 đang tái bùng phát và chưa biết ngày kết thúc.

Nếu nhân loại không chiến thắng được đại dịch thì chúng ta buộc phải tập sống chung với nó, thích ứng và vẫn phải tiếp tục công việc kinh doanh, tồn tại và phát triển. Các doanh nghiệp không nên có tâm lý đầu hàng và buông thả, chịu trận khi giãn cách xã hội, phải cách ly, các Showroom, cửa hàng buộc phải đóng cửa.

Việc cần làm lúc này là hãy tỉnh táo, phải nghiêm túc suy xét lại quy trình vận hành, từ khâu quản trị nhân lực đến quy trình sản xuất và cuối cùng là quy trình đưa sản phẩm đến các kênh phân phối, thay đổi phương thức tiếp cận khách hàng.

Thách thức phía trước – Nhưng nếu bắt tay vào thực hiện chắc chắn nó sẽ tốt cho doanh nghiệp.

Có thể nói chuyển đổi số không phải là câu chuyện của riêng doanh nghiệp nào, Vấn đề cũng không phải là cân nhắc có nên chuyển đổi hay không chuyển đổi. Mà là "Bắt buộc phải chuyển đổi" . Hơn nữa, chuyển đổi số không chỉ là lựa chọn cho các tổ chức, mà là điều cần thiết buộc các công ty phải chuyển sang những cách thức kinh doanh mới trong kỷ nguyên số 4.0. Chuyển đổi số đề cập những thay đổi trong đổi mới sản phẩm, tập trung vào trải nghiệm phân phối, vận chuyển đến người tiêu dùng, tái cấu trúc nội bộ các hoạt động kinh doanh và văn hóa công ty.

Có 3 yếu tố có thể tạo thành rào cản đối với chuyển đổi số, đó là: Công nghệ – Chiến lược và Văn hoá. Trước đây, kinh doanh yêu cầu thu thập số liệu về người dùng, công nghệ chỉ đóng vai trò hỗ trợ thuần túy. Nhưng trong kỷ nguyên số hóa, công nghệ tạo ra những cơ hội kinh doanh mới, chiến lược mới, không chỉ hỗ trợ kinh doanh, mà còn thúc đẩy tăng trưởng, là nguồn gốc của lợi thế cạnh tranh.

Bên cạnh đó, chiến lược đóng góp vai trò rất quan trọng. Trong bối cảnh hiện nay, chiến lược tư duy truyền thống không còn phù hợp đối với mỗi doanh nghiệp. Lãnh đạo doanh nghiệp cần thay đổi suy nghĩ của mình để có một chiến lược kinh doanh công nghệ số hiệu quả, tạo ra những trải nghiệm ban đầu và lồng ghép những trải nghiệm đó vào quy trình chiến lược phát triển xuyên suốt doanh nghiệp.

Chuyển đổi số tại một doanh nghiệp sẽ có 3 quá trình và 5 bước thực hiện

Bắt đầu từ việc chuyển từ môi trường vật lý lên môi trường số, để dữ liệu số được lưu trữ và chia sẻ dễ dàng. Tiếp theo, xác định mục tiêu, mô hình hoạt động sẽ như thế nào sau khi chuyển đổi số và bước cuối cùng là thực hiện. Nói cách khác, doanh nghiệp muốn chuyển đổi số phải có ý thức đi dần từng bước, chứ chẳng thể nào "Một bước lên mây".

Bước 1: Rà soát mong muốn của doanh nghiệp

Chuyển đổi số là một quá trình dai dẳng và gian nan chứ không phải chỉ một hoặc hai năm. Do vậy, để thời gian và tiền bạc của doanh nghiệp mang lại giá trị bền vững và lâu dài, các lãnh đạo cần dành thời gian để nghĩ đến một kết quả cuối cùng mà chuyển đổi số mang lại ví dụ như ưu tiên tăng doanh thu hay giảm thời gian vận hành.

Tâm lý nóng vội muốn chạy theo doanh số hoặc lợi ích trước mắt thường dẫn đến hai hệ quả.

Một là doanh nghiệp sẽ dễ bị sa đà, mất nhiều thời gian và nguồn lực của mình để chữa ngọn mà không chữa gốc, dễ bỏ qua những vấn đề cốt lõi trong nội bộ.

Hai là khi doanh nghiệp tuỳ tiện chọn cho mình một nền tảng không phù hợp để giải quyết nhanh chóng một vấn đề, việc tích hợp các nền tảng rời rạc sau này sẽ là một khó khăn, thử thách lớn. Dẫn đến khó quản lí và đo lường hiệu quả.

Dưới sự thay đổi chóng mặt của công nghệ ngày nay, trước khi cân nhắc việc áp dụng chuyển đổi số, các lãnh đạo cần có một tâm thái bình tĩnh để tìm ra vấn đề nhức nhối nhất của doanh nghiệp dựa trên sự thấu hiểu quy trình kinh doanh và bối cảnh thị trường hiện tại. Ngoài ra, tâm lý khách hàng nên được coi là trọng tâm để phác thảo ra một lộ trình chuyển đổi số cho phù hợp, vì sau cùng, doanh thu vẫn luôn là cái đích của mọi doanh nghiệp.

Bước 2: Đánh giá mức độ sẵn sàng của doanh nghiệp

Sau khi đã có một hình dung nhất định về lộ trình chuyển đổi số cũng như thứ tự ưu tiên, doanh nghiệp cần phải đánh giá lại mức độ sẵn sàng cho việc tái cấu trúc quy trình vận hành của mình. Đây là một bài toán không hề đơn giản bởi nó đòi hỏi doanh nghiệp phải thỏa mãn 2 yếu tố.

Yếu tố thứ nhất: Con người

Đây là yếu tố quan trọng hơn cả vì xét cho cùng, công nghệ cũng chỉ là một loại công cụ. Và hiển nhiên, không có một công cụ thần thánh nào có thể cứu sống doanh nghiệp khi mà bản thân những người sử dụng nó không có tư duy thay đổi. Nói đúng hơn, sự thành công của chuyển đổi số sẽ được quyết định ngay trong tư duy và tầm nhìn từ các cấp lãnh đạo lan toả đến các cấp nhân viên.

Yếu tố thứ hai: Dữ liệu

Dữ liệu là tài sản đặc biệt quan trọng cho bước chuyển mình về công nghệ của doanh nghiệp. Song, ít có lãnh đạo nào được trang bị những hiểu biết cần thiết về nền tảng dữ liệu để có thể hiểu rõ các con số đang nói gì. Do vậy, ban quản trị cần tìm đến sự phân tích chuyên nghiệp của các chuyên viên phân tích dữ liệu để biến thông tin thành tài sản vốn và tận dụng nó làm bàn đạp trong việc chuyển đổi số. Ngoài việc kiểm tra, phân tích dữ liệu hiện có trong nội bộ doanh nghiệp, các lãnh đạo cũng cần phải chú ý đến dữ liệu của các đối tác chiến lược của mình. Để từ đó tạo ra một tầm nhìn bao quát về Chuỗi Giá Trị của doanh nghiệp trước khi tiến hành chuyển đổi số.
 

Bước 3: Rà soát quy trình để đưa ra các thay đổi cần thiết

Ban quản trị không nhất thiết phải bao gồm toàn những chuyên gia về công nghệ, nhưng họ cần hiểu mình có thể đạt được những gì khi kết hợp tầm nhìn kinh doanh với sức mạnh công nghệ. Cụ thể hơn, sau khi hiểu được các dữ liệu của doanh nghiệp đang phản ánh điều gì, các lãnh đạo cần nhìn thấy được các dấu hiệu để đánh giá độ trưởng thành về quy trình của doanh nghiệp. Từ đó, doanh nghiệp có thể biết mình đang ở đâu và đã sẵn sàng cho việc chuyển đổi số hay chưa.

Ban lãnh đạo có thể tận dụng những lúc sản xuất và giao dịch ít đi (ví dụ như do đại dịch Covid-19) để tái cấu trúc quy trình của mình cho phù hợp với việc chuyển đổi số. Đây cũng là cơ hội để doanh nghiệp nhìn lại xem mình đã sẵn sàng hoàn toàn cho việc chuyển đổi số hay chưa. Quy trình nào hay khâu nào đang chưa sẵn sàng và nên giải quyết như thế nào. Một lần nữa, những người đưa ra quyết định không nên dựa vào những suy luận trực quan mà cần có số liệu cụ thể và chi tiết nhất để tìm ra một hướng đi hợp lý cho doanh nghiệp.

Bước 4: Tìm ra một giải pháp phù hợp và tối ưu nhất

Để tìm ra một giải pháp phù hợp thì hơn ai hết chủ doanh nghiệp, đội ngũ nhân sự của doanh nghiệp phải đặc biệt am hiểu đặc thù của sản phẩm hay dịch vụ mà mình đang cung cấp, từ đó mới có thể tìm ra giải pháp tối ưu nhất. Doanh nghiệp phải biết được là mình sẽ tiếp cận và phục vụ đối tượng nào? Đối tượng khách hàng đó hiện ở đâu? và làm sao để tiếp cận nhanh và chính xác nhất, đặc biệt chi phí phải thực sự phù hợp với bối cảnh, quy mô của doanh nghiệp.

Bước 5: Nuôi dưỡng tính cam kết trong chuyển đổi số của ban lãnh đạo và toàn thể doanh nghiệp

Các doanh nghiệp thành công trong chuyển đổi số đều cho rằng những thay đổi về văn hoá doanh nghiệp khó khăn hơn là những thay đổi về công nghệ.

Khi công nghệ đã trở nên quá phổ biến, người ta thường dễ bỏ qua những giá trị căn bản nhất là con người. Như đã giới thiệu ở Bước 2, việc xây dựng một văn hoá tôn trọng, đề cao sự mới mẻ và tinh thần học hỏi là một yếu tố quan trọng bậc nhất trong việc chuyển đổi số. Nó sẽ quyết định sự thành bại trong quá trình chuyển đổi số và cả đường hướng kinh doanh của một doanh nghiệp.

Chuyển đổi số là một thử thách lớn cho doanh nghiệp. Nó không chỉ đòi hỏi sự cố gắng từ ban quản trị đến toàn bộ đội ngũ nhân viên, mà còn đòi hỏi một chiến lược rõ ràng, kiên định dựa trên những phân tích kỹ càng, tổng quát về dữ liệu. Sự đầu tư đúng mực và sự nghiêm túc trong quá trình thực thi.

Hướng dẫn thành lập văn phòng đại diện công ty nước ngoài

Văn phòng đại diện có chức năng tìm kiếm cơ hội đầu tư, phát triển thị trường cho doanh nghiệp. Vì vậy, việc thành lập văn phòng đại diện đối với công ty nước ngoài là rất quan trọng nếu muốn đầu tư và kinh doanh tại Việt Nam.

Đặc điểm của văn phòng đại diện

Theo quy định tại khoản 2 Điều 45 Luật Doanh nghiệp 2020, văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền cho lợi ích của doanh nghiệp và bảo vệ các lợi ích đó. Văn phòng đại diện không thực hiện chức năng kinh doanh của doanh nghiệp Văn phòng đại diện có một số đặc điểm chính sau:

  • Có chức năng chính là đại diện theo uỷ quyền cho doanh nghiệp, thực hiện các công việc hỗ trợ, liên lạc, tiếp cận đối tác…trên các lĩnh vực đúng theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cấp cho doanh nghiệp.
  • Tên văn phòng đại diện phải được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ cái F, J, Z, W, chữ số và các ký hiệu. Bên cạnh đó tên đầy đủ của văn phòng đại diện phải mang tên doanh nghiệp kèm theo cụm từ “Văn phòng đại diện”.
  • Văn phòng đại diện có thể sử dụng con dấu như doanh nghiệp (khoản 12 Điều 8 Nghị định 99/2016/NĐ-CP).
  • Doanh nghiệp có thể thành lập văn phòng đại diện ở trong nước và nước ngoài. Doanh nghiệp có thể đặt một văn phòng đại diện tại một địa phương theo địa giới hành chính.


Điều kiện thành lập văn phòng đại diện công ty nước ngoài tại Việt Nam

Căn cứ Điều 7 Nghị định 07/2016/NĐ-CP, điều kiện để thành lập văn phòng đại diện cho công ty nước ngoài tại Việt Nam như sau:

  • Được thành lập, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật quốc gia, vùng lãnh thổ tham gia điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc được pháp luật các quốc gia, vùng lãnh thổ này công nhận;
  • Đã hoạt động ít nhất 01 năm, kể từ ngày được thành lập hoặc đăng ký;
  • Trong trường hợp Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của công ty nước ngoài có quy định thời hạn hoạt động thì thời hạn đó phải còn ít nhất là 01 năm tính từ ngày nộp hồ sơ;
  • Nội dung hoạt động của Văn phòng đại diện phải phù hợp với cam kết của Việt Nam trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;
  • Trường hợp nội dung hoạt động của Văn phòng đại diện không phù hợp với cam kết của Việt Nam hoặc thương nhân nước ngoài không thuộc quốc gia, vùng lãnh thổ tham gia điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, việc thành lập Văn phòng đại diện phải được sự chấp thuận của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quản lý chuyên ngành (sau đây gọi chung là Bộ trưởng Bộ quản lý chuyên ngành).

Văn phòng đại diện của công ty nước ngoài không có tư cách pháp nhân, tuy nhiên sẽ có một số quyền lợi cơ bản sau:

  • Hoạt động đúng mục đích, phạm vi và thời hạn được quy định trong giấy phép thành lập Văn phòng đại diện.
  • Thuê trụ sở, thuê, mua các phương tiện, vật dụng cần thiết cho hoạt động của Văn phòng đại diện.
  • Tuyển dụng lao động là người Việt Nam, người nước ngoài để làm việc tại Văn phòng đại diện theo quy định của pháp luật Việt Nam.
  • Mở tài khoản bằng ngoại tệ, bằng đồng Việt Nam có gốc ngoại tệ tại ngân hàng được phép hoạt động tại Việt Nam và chỉ được sử dụng tài khoản này vào hoạt động của Văn phòng đại diện.
  • Có con dấu mang tên Văn phòng đại diện theo quy định của pháp luật Việt Nam.
  • Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Thủ tục thành lập văn phòng đại diện công ty nước ngoài

Thành phần hồ sơ

  1. Đơn đề nghị cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện;
  2. Bản sao Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của công ty nước ngoài;
  3. Văn bản của công ty nước ngoài cử/bổ nhiệm người đứng đầu Văn phòng đại diện;
  4. Bản sao báo cáo tài chính có kiểm toán hoặc văn bản xác nhận tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế hoặc tài chính trong năm tài chính gần nhất hoặc giấy tờ có giá trị tương đương do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nơi công ty nước ngoài thành lập cấp hoặc xác nhận, chứng minh sự tồn tại và hoạt động của công ty nước ngoài trong năm tài chính gần nhất;
  5. Bản sao CMND/CCCD/Hộ chiếu (nếu là người Việt Nam) hoặc bản sao hộ chiếu (nếu là người nước ngoài) của người đứng đầu Văn phòng đại diện;
  6. Tài liệu về địa điểm dự kiến đặt trụ sở Văn phòng đại diện bao gồm:
  7. Bản sao biên bản ghi nhớ hoặc thỏa thuận thuê địa điểm hoặc bản sao tài liệu chứng minh thương nhân có quyền khai thác, sử dụng địa điểm để đặt trụ sở Văn phòng đại diện;
  8. Bản sao tài liệu về địa điểm dự kiến đặt trụ sở Văn phòng đại diện theo quy định tại Điều 28 Nghị định 07/2016/NĐ-CP này và quy định pháp luật có liên quan.

Nơi nộp hồ sơ

Doanh nghiệp nộp hồ sơ tại Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

Thời gian giải quyết

07 ngày làm việc kể từ ngày được cấp phép hồ sơ.

Lệ phí giải quyết

  • 50.000 đồng/lần;
  • Miễn lệ phí khi đăng ký thành lập văn phòng đại diện qua mạng (theo Thông tư 47/2019/TT-BTC).

Như vậy, thủ tục thành lập văn phòng đại diện cho công ty nước ngoài yêu cầu nhiều loại hồ sơ, tài liệu. Tuy nhiên, quy trình đăng ký tương tự như đăng ký thành lập văn phòng đại diện của công ty trong nước.

>>> Xem thêm: Giải pháp ERP hiệu quả nhất hiện nay

Nguồn: luatvietnam 
 

Tháo gỡ vướng mắc về ghi nhận doanh thu và xử lý giảm doanh thu khi đã xuất hóa đơn GTGT

Một số vướng mắc về ghi nhận doanh thu và xử lý giảm doanh thu khi đã xuất hóa đơn giá trị gia tăng (GTGT) của Liên đoàn Địa chất và Khoáng sản biển vừa được Cục Thuế TP. Hà Nội giải đáp tại Công văn 15177/CTHN-TTHT.

Để giải đáp vấn đề mà Liên đoàn Địa chất và Khoáng sản biển băn khoăn, Cục Thuế TP. Hà Nội đã viện dẫn các căn cứ liên quan gồm: Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13-06-2019 quy định về khai bổ sung hồ sơ khai thuế; Điều 3 Luật Thuế GTGT quy định về đối tượng chịu thuế GTGT; Thông tư liên tịch số 55/20215/TTLT-BTC-BKHCN ngày 22-04-2015 của Bộ Khoa học và Công nghệ; Công văn số 3901/TCT-CS ngày 29-08-2016 và Công văn số 1863/TCT-CS ngày 05-05-2016 của Tổng cục Thuế hướng dẫn về thuế GTGT; Khoản 7 Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27-02-2015 của Bộ Tài chính; Điều 20 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31-03-2014 của Bộ Tài chính.

Cụ thể, trường hợp hóa đơn chưa giao cho người mua, nếu phát hiện hóa đơn lập sai, người bán gạch chéo các liên và lưu giữ số hóa đơn lập sai. Trường hợp hóa đơn đã lập và giao cho người mua nhưng chưa giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ hoặc hóa đơn đã lập và giao cho người mua, người bán và người mua chưa kê khai thuế nếu phát hiện sai phải hủy bỏ, người bán và người mua lập biên bản thu hồi các liên của số hóa đơn đã lập sai. Biên bản thu hồi hóa đơn phải thể hiện được lý do thu hồi hóa đơn. Người bán gạch chéo các liên, lưu giữ số hóa đơn lập sai và lập lại hóa đơn mới theo quy định.

Trường hợp hóa đơn đã lập và giao cho người mua, đã giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ, người bán và người mua đã kê khai thuế, sau đó phát hiện sai sót thì người bán và người mua phải lập biên bản hoặc có thoả thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót, đồng thời, người bán lập hóa đơn điều chỉnh sai sót.

Hóa đơn ghi rõ điều chỉnh (tăng, giảm) số lượng hàng hóa, giá bán, thuế suất thuế GTGT… tiền thuế GTGT cho hóa đơn số…, ký hiệu… Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, người bán và người mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào. Hóa đơn điều chỉnh không được ghi số âm.

Căn cứ Điểm 2.1 Khoản 2 Phụ lục 4 hướng dẫn lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ đối với một số trường hợp sau: Tổ chức nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế bán hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, đối tượng được miễn thuế GTGT thì sử dụng hóa đơn GTGT, trên hóa đơn GTGT chỉ ghi dòng giá bán là giá thanh toán, dòng thuế suất, số thuế GTGT không ghi và gạch bỏ…

Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP. Hà Nội hướng dẫn Liên đoàn Địa chất và Khoáng sản biển thực hiện như sau:

Một là, trường hợp Liên đoàn là đơn vị sự nghiệp công lập, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế có thu nhập từ việc thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học phù hợp với hướng dẫn tại Luật Khoa học và Công nghệ bằng nguồn kinh phí ngân sách nhà nước, thì việc thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học không thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật Thuế GTGT.

Liên đoàn Địa chất và Khoáng sản biển phải lập hóa đơn GTGT khi thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học, trên hóa đơn GTGT chỉ ghi dòng giá bán là giá thanh toán, dòng thuế suất, số thuế GTGT không ghi và gạch bỏ.

Hai là, trường hợp Liên đoàn ký Hợp đồng thuê khoán chuyên môn số 05/2019/HĐ-KHCN-KC.09/16-20 ngày 31-05-2019 với Viện Tài nguyên môi trường và phát triển bền vững thực hiện nội dung: Đo địa chấn nâng phân giải cao để liên kết tài liệu trong vùng đề tài; lập và luận giải các mặt cắt địa chất- địa vật lý, hình thái đáy các phân vị thuộc Pliocen-đệ tứ của đề tài KHCN KC.09/16-20 thì nếu các bên đã thanh lý hợp đồng, thanh toán và bên bán đã lập hóa đơn theo quy định, nhưng sau đó chủ đầu tư chấp thuận trả kinh phí cho hợp đồng ít hơn số tiền trên hóa đơn đã lập thì Liên đoàn và Viện thực hiện xử lý đối với hóa đơn đã lập theo hướng dẫn quy định tại Điều 20 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31-03-2014 của Bộ Tài chính.

Người nộp thuế thực hiện khai bổ sung đối với hồ sơ khai thuế đã lập có sai sót theo hướng dẫn quy định tại Điều  47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14.

Nguồn: tapchitaichinh

Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp trong thị trường thương mại số hóa

Môi trường thương mại số hóa là sự kết hợp giữa công nghệ thông tin, viễn thông, kỹ thuật số và thương mại thuần túy, phá vỡ ranh giới địa lý, cũng như giới hạn về số lượng của việc trao đổi sản phẩm, dịch vụ, thông tin dữ liệu. Giá trị lợi nhuận mà tài sản trí tuệ đặc biệt này đem lại rất lớn, và về mặt tinh thần còn khuyến khích mạnh mẽ hoạt động sáng tạo của con người.

Việc sở hữu và bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp (SHCN) trong “thế giới phẳng” này đòi hỏi sự quan tâm xác đáng, nỗ lực thực thi, giám sát chặt chẽ của chủ thể quyền, nhà nước và các tổ chức, cá nhân liên quan. Bài viết nghiên cứu về các phương thức bảo vệ quyền SHCN trong thị trường thương mại số hóa ở Việt Nam hiện nay.

1. Đặt vấn đề

Công nghệ thông tin phát triển, Internet và các mạng mở là môi trường thúc đẩy quan hệ thương mại số hóa, các tài sản trí tuệ được đưa vào giao dịch thương mại điện tử ngày càng nhiều. Về mặt pháp lý, pháp luật thương mại điện tử và pháp luật sở hữu trí tuệ Việt Nam là cơ sở cho việc bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp trong thị trường thương mại số hóa tạo niềm tin cho các bên khi tham gia môi trường trực tuyến đầy rủi ro.

Các điều ước quốc tế song phương và đa phương về sở hữu trí tuệ mà Việt Nam là thành viên cũng thể hiện rõ ý chí bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp: Hiệp định song phương Việt Nam – Thụy Sĩ về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ; Công ước Paris về bảo hộ sở hữu công nghiệp; Hiệp định thương mại về Quyền Sở hữu Trí tuệ (TRIPS);…

Khi thương mại điện tử Việt Nam chuyển sang giai đoạn phát triển nhanh, vấn đề bảo vệ quyền SHCN được đặt ra nhằm chống lại những hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp trong thị trường thương mại số hóa.

2. Bảo vệ quyền SHCN trong thị trường thương mại số hóa

Đối tượng của quyền SHCN được số hóa

Đối tượng quyền SHCN trong thương mại điện tử bao gồm sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại được số hóa (Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ). Thiết kế mạch tích hợp bán dẫn và chỉ dẫn địa lý không phải là đối tượng của quyền sở hữu công nghiệp trong thương mại điện tử.

Chỉ dẫn địa lý được tạo bởi tên gọi, hình ảnh, biểu tượng gắn liền khu vực địa lý nhằm mục đích chỉ rõ nguồn gốc của sản phẩm hàng hóa, có thể được truyền tải trên phương tiện điện tử, tuy nhiên, chỉ dẫn địa lý không phải là đối tượng của các giao dịch thương mại điện tử nên không được xem là đối tượng của quyền sở hữu công nghiệp trong thương mại điện tử.

Thiết kế mạch tích hợp bán dẫn được thiết kế trong không gian ba chiều gồm các phần tử liên kết của mạch điện tử dưới dạng thành phẩm không thể truyền tải như thông điệp dữ liệu hay sản phẩm số hóa trên phương tiện điện tử, do đó mạch tích hợp cũng không được xem là đối tượng của quyền sở hữu công nghiệp trong thương mại điện tử.

Sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên (Khoản 12 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ). Tuy nhiên, sáng chế trong thương mại điện tử không bao gồm giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm mà phải là giải pháp kỹ thuật số hoặc quy trình kỹ thuật số, chẳng hạn: các hệ thống công nghệ mới trên trang web, các công cụ tra cứu, các công cụ kỹ thuật trên trang web (tin nhắn, hệ thống tạo lập cung cấp tin tức, bình luận xã hội, hiển thị quảng cáo, kiểm soát thông tin riêng tư, công cụ chia sẻ ảnh).

Các phương thức bảo vệ quyền SHCN

Nhà nước công nhận quyền sở hữu công nghiệp, các chủ thể quyền được bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình trước sự xâm phạm từ cá nhân, tổ chức khác. Luật Sở hữu trí tuệ dành riêng Phần năm (gồm 3 chương XVI-XVIII, 22 điều) để quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.

Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp trong thương mại điện tử chính là việc áp dụng các biện pháp để ngăn chặn hoặc xử lý hành vi xâm phạm quyền SHCN, trong đó chủ thể quyền có thể tự bảo vệ hoặc  thông qua hoạt động của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý xâm phạm như khiếu nại, tố cáo với các cơ quan chức năng (cơ quan Thanh tra, cơ quan Công an, Quản lý thị trường) hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân. Các phương thức bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp trong thương mại điện tử bao gồm: Tự bảo vệ; Xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ trong thương mại điện tử bằng biện pháp dân sự, biện pháp hành chính, hoặc biện pháp hình sự tùy theo tính chất, mức độ của hành vi xâm phạm.

3. Thực trạng thực thi các phương thức bảo vệ quyền SHCN trong thị trường thương mại số hóa ở Việt Nam hiện nay

Thực thi quyền tự bảo vệ

Phương thức tự bảo vệ được chủ thể quyền và các cá nhân, tổ chức liên quan lựa chọn đầu tiên trước khi áp dụng phương thức xử lý hành vi xâm phạm, quyền tự bảo vệ thể hiện ý chí định đoạt cao và chủ động.

Biện pháp thứ nhất, để tránh các hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp trong thương mại điện tử xảy ra, chủ thể quyền có thể đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp tại Cục Sở hữu trí tuệ, Văn phòng đại diện Cục Sở hữu trí tuệ tại TP. Hồ Chí Minh, TP. Đà Nẵng. Hàng năm, Cục Sở hữu trí tuệ tiếp nhận, xử lý hàng chục ngàn đơn đăng ký và cấp văn bằng bảo hộ (75.742  đơn năm 2019, 64.889 đơn năm 2018), số lượng tăng dần qua mỗi năm thể hiện ý thức bảo vệ quyền SHCN ngày càng được các chủ thể chú trọng.

Biện pháp thứ hai, áp dụng công nghệ có thể ngăn ngừa hành vi xâm phạm. Biện pháp này nhằm công bố quyền SHCN được bảo hộ hoặc sử dụng công nghệ kỹ thuật để đánh dấu phân biệt, bảo vệ tài sản SHCN được bảo hộ, khuyến cáo mọi cá nhân, tổ chức không được xâm phạm. Các biện pháp công nghệ mà chủ thể áp dụng để công khai quyền sở hữu công nghiệp của mình như sử dụng website, trang mạng xã hội, thư điện tử, trên nền thiết bị di động, truyền hình, truyền thanh hoặc công nghệ kỹ thuật đánh dấu, bảo vệ như mã hóa tác phẩm, tường lửa.

Biện pháp thứ ba, yêu cầu chấm dứt hành vi, xin lỗi, cải chính, buộc bồi thường thiệt hại được thực hiện bởi chủ thể quyền đối với cá nhân, tổ chức có hành vi xâm phạm. Trong thế giới phẳng, khó khăn nhất là việc xác định chủ thể có hành vi xâm phạm khi các cá nhân, tổ chức ở nước ngoài hoặc đăng ký website ở nước ngoài. Biện pháp này cũng không có hiệu quả khi cá nhân, tổ chức cố tình tiếp tục hành vi, không cải chính, xin lỗi, không thực hiện việc bồi thường thiệt hại.

Biện pháp thứ tư, yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết thông qua hoạt động khiếu nại, tố cáo. Nếu ba biện pháp trên thực hiện không hiệu quả thì chủ thể mới gửi đơn khiếu nại đến Cục Sở hữu trí tuệ, gửi đơn tố cáo đến cơ quan Công an hoặc yêu cầu các cơ quan hành chính xử lý vi phạm. Biện pháp này đòi hỏi chủ thể gửi kèm theo chứng cứ, tài liệu rườm rà hơn.

Biện pháp thứ năm, chủ thể có thể tự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình bằng cách khởi kiện tại Tòa án nhân dân hoặc Trọng tài thương mại giải quyết vụ việc dân sự. Cho đến nay, không có vụ tranh chấp quyền sở hữu công nghiệp trong thương mại điện tử nào giải quyết tại Trọng tài thương mại, chủ thể quyền thường chọn giải quyết tranh chấp bằng con đường Tòa án.

Thực thi các biện pháp xử lý xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp

So với phương thức tự bảo vệ, các biện pháp xử lý xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp trong thương mại điện tử là hoạt động của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, sử dụng quyền lực nhà nước để giải quyết các vụ việc xâm phạm, có tính chất răn đe, phòng ngừa cao.

Phương thức xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ trong thương mại điện tử bằng biện pháp dân sự, hành chính hoặc hình sự, trong đó biện pháp dân sự đóng vai trò quan trọng nhất. Biện pháp hành chính, biện pháp hình sự nhằm mục đích trừng phạt, giáo dục, ngăn chặn hành vi xâm phạm, còn biện pháp dân sự hướng đến mục đích khôi phục quyền tài sản, quyền nhân thân cho chủ thể, chủ thể có quyền yêu cầu chấm dứt hành vi vi phạm và bồi thường thiệt hại vật chất và tinh thần.

Theo quy định của pháp luật hiện hành, xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp trong thương mại điện tử thuộc thẩm quyền của nhiều cơ quan thông qua hoạt động thanh tra, kiểm tra, kiểm soát, điều tra, xét xử: Quản lý thị trường, cơ quan Thanh tra, Ủy ban nhân dân các cấp, Cơ quan Công an (Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự kinh tế, Cảnh sát điều tra tội phạm công nghệ cao,…), Tòa án nhân dân các cấp. Mặc dù nhiều cơ quan có cùng thẩm quyền áp dụng các biện pháp hành chính nhưng vụ việc sẽ thuộc thẩm quyền của cơ quan thụ lý vụ việc đầu tiên.

Hầu hết các vụ việc xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp trong thương mại điện tử hiện nay chủ yếu được xử lý bằng biện pháp hành chính, số vụ việc giải quyết tại Tòa án chiếm tỷ lệ nhỏ. Các bên khởi kiện ra Tòa án luôn gặp khó khăn và mất thời gian trong việc cung cấp chứng cứ chứng minh chủ thể quyền, hành vi xâm phạm và thiệt hại, nếu chứng cứ không đầy đủ thì Tòa án không chấp nhận, Tòa án chỉ có chức năng xét xử nếu có đơn khởi kiện của các bên chứ không có chức năng xác thực chứng cứ.

Nếu lựa chọn phương thức giải quyết bằng biện pháp hành chính, các chủ thể cũng có nghĩa vụ nộp chứng cứ chứng minh nhưng trách nhiệm chứng minh không cao, bởi vì sau khi thụ lý các cơ quan chức năng sẽ tiến hành thực hiện chức năng thanh tra, kiểm tra để tiếp tục xác minh. Bên cạnh đó, thời gian xử lý xâm phạm nhanh chóng, kịp thời, đáp ứng yêu cầu của các chủ thể trong kinh doanh thương mại.

Thủ tục đơn giản chỉ bằng cách nộp đơn yêu cầu xử lý và tài liệu, chứng cứ kèm theo nhưng không đòi hỏi nghĩa vụ chứng minh cao như tố tụng tư pháp. Các cơ quan hành chính đều là các cơ quan chuyên môn trong lĩnh vực bị xâm phạm nên việc kiểm tra, xử lý nhanh hơn trong khi Tòa án cần sự trợ giúp của các cơ quan này trong việc giám định. Đó là nguyên nhân dẫn đến việc xử lý xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp trong thương mại điện tử cần được giải quyết bằng biện pháp dân sự thì lại bị “hành chính hóa”.

Theo quy định tại Điều 226 Bộ luật Hình sự, tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan, quyền sở hữu công nghiệp chỉ bị xem là tội phạm ít nghiêm trọng, khung cao nhất đối với người phạm tội là phạt tù đến 03 năm, đối với pháp nhân là phạt tiền đến 3 tỷ đồng, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. Xu hướng hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp trong thương mại điện tử sử dụng công nghệ cao ngày càng gia tăng, thiệt hại rất lớn đối với doanh nghiệp, xã hội, trong khi đó hình phạt áp dụng còn nhẹ. Phương thức xử lý bằng biện pháp hình sự không được các bên lựa chọn hoặc chưa đến mức xử lý trách nhiệm hình sự để bị tố cáo, khởi tố.

4. Một số khuyến nghị nâng cao năng lực thực thi bảo vệ quyền SHCN trong thị trường thương mại số hóa

Thứ nhất, các cơ quan chức năng chỉ xử lý xâm phạm đối với những đối tượng quyền sở hữu công nghiệp trong thương mại điện tử được bảo hộ. Nhờ công nghệ thông tin, đối tượng sở hữu công nghiệp số hóa xuất hiện nhiều hình thức mới chưa được quy định trong Luật Sở hữu trí tuệ: nhãn hiệu có âm thanh, quy trình sử dụng mới đối với sản phẩm đã biết (sáng chế), giao diện dùng đồ họa, bố trí màn hình, thuật toán, biểu đồ dữ liệu ẩn,… Luật Sở hữu trí tuệ cần quy định mở rộng phạm vi bảo hộ đối với tài sản trí tuệ số hóa được thể hiện trên các phương tiện điện tử nâng cao khả năng thực thi bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ trong thương mại điện tử nói chung, quyền SHCN nói riêng.

Thứ hai, thực tiễn xử lý xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp trong thương mại điện tử cho thấy hầu hết các vụ xâm phạm được giải quyết bằng biện pháp hành chính, khác biệt với các quốc gia trên thế giới (Anh, Mỹ, Nhật Bản,…), biện pháp dân sự ở các nước này được đánh giá cao. Pháp luật sở hữu trí tuệ Việt Nam nên sửa đổi theo hướng tăng cường thực thi biện pháp dân sự đảm bảo quyền lợi của chủ thể quyền, xét đến cùng quyền sở hữu trí tuệ là quyền dân sự, khi bị xâm phạm cần được ưu tiên giải quyết bằng biện pháp dân sự.

Việt Nam gia nhập Hiệp định Đối tác xuyên Thái bình dương (TPP), Hiệp định Thương mại tự do – EU (EVFTA) thì biện pháp dân sự cần được chú trọng hơn. Phương thức giải quyết tại Tòa án có tính răn đe cao hơn biện pháp hành chính và khôi phục lợi ích của chủ thể quyền thông qua biện pháp buộc chấm dứt hành vi, bồi thường thiệt hại, áp dụng hình phạt, để ngăn chặn hiệu quả hành vi xâm phạm mà biện pháp hành chính không giải quyết được.

Thứ ba, thời gian xử lý một vụ án dân sự tính từ khi thụ lý đến khi đưa ra xét xử tại Tòa án chỉ quy định thời hạn tối thiểu, những vụ việc phải tạm đình chỉ để trưng cầu giám định thì thời gian kéo dài hơn, do đó pháp luật tố tụng nên quy định thời gian tối đa giải quyết vụ án về sở hữu công nghiệp trong thương mại điện tử là 6 tháng đáp ứng nhu cầu của các chủ thể.

Đồng thời để giảm bớt thời gian giải quyết vụ việc cần quy định trách nhiệm phối hợp của các cơ quan chức năng, cụ thể trong quá trình giải quyết vụ việc Tòa án có quyền gửi văn bản lấy ý kiến hoặc yêu cầu lập hội đồng giám định, giới thiệu tổ chức giám định, giám định viên đến Cục Sở hữu trí tuệ, Sở Khoa học công nghệ, các cơ quan này có nghĩa vụ thực hiện theo yêu cầu của Tòa án trong thời gian nhất định theo từng vụ việc từ 3 ngày đến 15 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu. Tòa án cũng có trách nhiệm thông báo vụ việc đến các cơ quan có liên quan để tham gia tố tụng, hỗ trợ trong quá trình xét xử, theo dõi kết quả xét xử, nếu có dấu hiệu vi phạm hình sự thì cơ quan điều tra nhận hồ sơ và chuyển vụ việc giải quyết.

Thứ tư, để tăng tính khả thi xử lý xâm phạm bằng biện pháp dân sự, biện pháp hình sự cần thiết lập Tòa chuyên trách sở hữu trí tuệ. Tòa chuyên trách sở hữu trí tuệ nên được xây dựng độc lập với các Tòa chuyên trách thuộc Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân cấp tỉnh, theo mô hình một số quốc gia trên thế giới: Tòa sở hữu trí tuệ và thương mại quốc tế Thái Lan, là một trong các Tòa thành lập sớm trong khu vực châu Á từ năm 1997; Tòa chuyên trách về sở hữu trí tuệ Malaysia thành lập từ năm 2007; Tòa sở hữu trí tuệ Nhật Bản thiết lập năm 2005 được tổ chức ở cấp Tỉnh; Anh thành lập Tòa sáng chế thuộc Tòa tối cao và Tòa dân sự sáng chế ở địa phương.

Việc thành lập Tòa chuyên trách sở hữu trí tuệ phải phù hợp với quy mô xét xử thực tại, số lượng vụ án sẽ phát sinh trong thời gian tới, số lượng Thẩm phán ở các Tòa. Tập trung thẩm quyền xét xử vào Tòa chuyên trách sở hữu trí tuệ đặt tại ba thành phố lớn Hà Nội, Đà Nẵng, Hồ Chí Minh, có thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự, hành chính, hình sự sở hữu trí tuệ và mở rộng ở lĩnh vực thương mại điện tử, công nghệ cao: quảng cáo, tiếp thị, môi giới trực tuyến, tên miền quốc gia, tên miền quốc tế,… Ở các khu vực khác có số lượng vụ án sở hữu trí tuệ không nhiều thì chỉ đào tạo, bồi dưỡng nguồn Thẩm phán, Thư kí Tòa và bố trí Thẩm phán chuyên trách sở hữu trí tuệ.

Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có thẩm quyền quy định nhiệm vụ cụ thể của Tòa chuyên trách sở hữu trí tuệ. Như vậy, cùng với việc thiết lập Tòa chuyên trách sở hữu trí tuệ cần sửa đổi Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tổ chức Tòa án nhân dân, các văn bản luật liên quan về cơ cấu tổ chức, thẩm quyền chung của Tòa, và ban hành văn bản dưới luật quy định thẩm quyền, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức cụ thể của Tòa chuyên trách sở hữu trí tuệ.

Thứ năm, ngoài việc tuân thủ các nguyên tắc xét xử chung, đối với vụ án sở hữu công nghiệp cần có những nguyên tắc đặc thù riêng, trình tự thủ tục linh hoạt, đáp ứng nhu cầu giải quyết nhanh chóng, xử lý kịp thời chẳng hạn: Thời gian xét xử tối đa 4 tháng, những vụ việc phức tạp, có yếu tố nước ngoài là 6 tháng; Thẩm vấn đương sự thông qua ứng dụng điện tử trực tuyến có sự hỗ trợ của các cơ quan chức năng trong và ngoài nước; Thẩm phán ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời ngay khi các chủ thể yêu cầu, hoặc trường hợp cần thiết Thẩm phán ra quyết định bất cứ khi nào kể cả khi chưa thụ lý vụ án, ngày lễ tết; Nghĩa vụ đảm bảo thực hiện biện pháp khẩn cấp tạm thời của các chủ thể nâng cao hơn mức hiện nay và thực hiện ngay sau khi Tòa án ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; Nghĩa vụ tham gia tố tụng của các cơ quan chức năng, cá nhân, tổ chức chuyên môn sở hữu trí tuệ; Thu thập chứng cứ điện tử.

Thứ sáu, sắp xếp lại các khâu giải quyết khiếu nại, tố cáo, điều tra, kiểm tra, kiểm soát, phân bổ nhiệm vụ cụ thể giữa các cơ quan cùng có chức năng xử lý hành chính tránh sự chồng chéo, theo hướng quy định và thiết lập cơ quan đầu mối nhận đơn khiếu nại, tố cáo, kiểm tra là Thanh tra chuyên ngành. Tùy theo tính chất, mức độ xâm phạm quy định hình thức xử phạt và phân cấp quyền hạn cho từng cơ quan, cơ quan Thanh tra, Quản lý thị trường, Ủy ban nhân dân các cấp có quyền xử phạt hành chính, còn cơ quan Công an có thẩm quyền điều tra. Nếu vụ việc thuộc thẩm quyền của Thanh tra chuyên ngành thì trực tiếp xử lý, chuyển hồ sơ cho các cơ quan chức năng nếu không thuộc thẩm quyền, những vụ việc có tính phức tạp, liên ngành thì thành lập Đoàn thanh tra liên ngành cùng thực hiện.

Cơ quan đầu mối giải quyết khiếu nại về đăng ký sở hữu công nghiệp, xác định hành vi xâm phạm giao cho Cục Sở hữu trí tuệ. Ở địa phương không có văn phòng đại diện Cục Sở hữu trí tuệ thì các chủ thể nộp đơn khiếu nại và nhận kết quả khiếu nại tại Sở Khoa học và Công nghệ, Sở có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chức năng để giải quyết vụ việc.

Thứ bảy, trong quá trình xử lý xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp trong thương mại điện tử cần có sự phối hợp cao giữa Tòa án, các cơ quan chức năng. Như giải pháp đã nêu trên, các cơ quan chức năng (cơ quan Thanh tra, cơ quan Công an, Quản lý thị trường, Ủy ban nhân dân các cấp) có trách nhiệm tham gia tố tụng dân sự theo yêu cầu của Tòa án, có nghĩa vụ tham gia tố tụng hình sự, hành chính để theo dõi, chuyển hồ sơ, trợ giúp kịp thời cho Tòa án về chuyên môn, kết quả điều tra, kiểm tra, lập số liệu thống kê, xử lý liên quan. Giữa các cơ quan hành chính cũng phải phối hợp cùng nhau và với cơ quan đăng ký bảo hộ để nhanh chóng xác định yếu tố xâm phạm, rút ngắn thời gian xử lý, Cục Sở hữu trí tuệ có trách nhiệm trả lời công văn hoặc cử người tham gia Đoàn thanh tra liên ngành.